Mệnh quái của bạn là gì?
Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu:
- Cách tính Mệnh Quái.
- Mệnh Quái nói lên những gì?
- Tìm hiểu tính tương hợp của Mệnh Quái.
- Xác định hướng bàn làm việc tốt nhất của bạn.
- Xác định hướng giường ngủ hợp nhất với bạn.
Trong bài viết này, bạn sẽ biết về sao hộ mệnh của mình còn gọi là Mệnh Quái hay đơn giản là Quái. Đó là con số gắn với Ngũ Hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) và một trong Bát Quái (Càn, Khôn, Chấn, Tốn, Khảm, Đoài, Cấn, Ly). Mệnh Quái thể hiện rất rõ tính cách của bạn và mối quan hệ của bạn với người khác. Vì thế, những người có cùng Mệnh Quái sẽ có những nét tương tự về cách cư xử, những điều thích và không thích. Mệnh Quái của bạn còn xác định hướng giường ngủ và bàn làm việc hoặc học tập hợp nhất với bạn. Ví dụ, đàn ông sinh năm 1954 nên ngủ quay đầu về hướng Bắc, hướng này sẽ mang lại cho anh ta sự yên bình và ổn định. Hướng giường ngủ xấu nhất của anh ta là hướng Tây Nam. Ngủ quay đầu về hướng này có thể khiến anh ta bị mất việc.
Cách xác định Mệnh Quái của bạn
Có một công thức đặt biệt để xác định Mệnh Quái của bạn. Bạn chỉ cần biết hai điều: năm sinh và giới tính. Sau khi tính được Mệnh Quái bạn có thể biết được tính cách bẩm sinh của mình mà chúng tôi nghĩ là sẽ giống với những gì bạn đã biết về bản thân. Bạn cũng sẽ hiểu được bạn ảnh hưởng đến – và chịu ảnh hưởng của – người khác như thế nào. Bạn là người bị kiểm soát hay là người kiểm soát? Bạn là người được hỗ trợ hay hỗ trợ?
Thông thường, những người cùng giới tính cùng năm sinh sẽ có chung Mệnh Quái nhưng có một ngoại lệ đối với quy luật này. Nếu bạn sinh trong khoảng giữa mồng 1 tháng Giêng và mồng 2 tháng Hai dương lịch, hãy xác định Mệnh Quái bằng năm trước năm sinh của bạn. Nếu bạn sinh ngày 3, 4 hoặc 5 tháng Hai dương lịch bạn phải tra bảng ở bài viết 12 con giáp (Thập nhị Địa Chi).
Tại sao lại có rắc rối này? Đó là bởi vì phong thủy sử dụng âm lịch của người Trung Quốc. Ngày mồng 3, 4 hoặc 5 tháng Hai dương lịch thường là ngày đầu tiên của năm mới – thời gian giữa Đông Chí và Lập Xuân. Ví dụ, một người sinh ngày 3 tháng Giêng năm 1962 sẽ phải lấy năm 1961 để tính Mệnh Quái của mình.
Công thức tính Mệnh Quái nam
Dùng công thức dưới đây để xác định Mệnh Quái của nam giới. Chỗ trống (dưới mỗi phép tính ví dụ) dành để bạn tính Mệnh Quái của mình. Nếu bạn là nữ, hãy sử dụng công thức đối với nữ ở phần dưới. Dùng công thức dưới đây để tính Mệnh Quái của nam giới trong gia đình bạn. Tại sao lại có cộng thức khác nhau cho nam giới và nữ giới? Bởi vì khí dương (nam) và khí âm (nữ) thường chuyển động theo hai hướng đối lập với nhau. Tuy việc nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này nằm ngoài phạm vi của bài viết này nhưng bạn cần biết mỗi công thức đều được xác định bằng chuyển động của khí.
1. Cộng các con số trong năm sinh của bạn.
Lấy ví dụ một người đàn ông sinh năm 1954:
1 + 9 + 5 + 4 = 19.
2. Cộng các con số của kết quả này cho đến khi được số có 1 chữ số:
1 + 9 = 10.
1 + 0 = 1.
3. Lấy 11 trừ đi kết quả này, Nếu kết quả là 10, hãy cộng các con số cho đến khi có được số có 1 chữ số:
11 – 1 = 10.
1 + 0 = 1.
Kết quả này là Mệnh Quái của bạn, sao hộ mệnh hay Quái của cá nhân hợp với một con số trong ma phương của Lạc Thư.
Trong ví dụ trên, số 1 là Mệnh Quái của người đàn ông đó. Số 1 gắn với quái Khảm và hành Thủy. Hay có thể nói cách khác: người trong ví dụ này thuộc hành Thủy, quái số 1.
Lưu ý:
- Nếu Mệnh Quái của bạn tính ra thành số 5 hãy dùng số 2 làm Mệnh Quái của bạn. Vì hành Thổ số 5 nằm ở vị trí trung tâm và do đó, không gắn với hướng hay quái nào nên con số này sẽ chuyển đến vị trí hành Thổ ở hướng Tây Nam gắn với số 2.
Ví dụ cụ thể trường hợp đặc biệt này: Người nam sinh năm 1995:
1 + 9 + 9 + 5 = 24
2 + 3 = 6
11 – 6 = 5
Như vậy người nam sinh năm 1995 thuộc hành Thổ, Quái số 2.
Công thức tính Mệnh Quái nữ
Dùng công thức dưới đây để xác định Mệnh Quái của nữ. Chỗ trống (dưới mỗi phép tính ví dụ) dành để bạn tính Mệnh Quái của mình.
1. Cộng các con số trong năm sinh của bạn.
Chúng ta hãy lấy ví dụ là người phụ nữ sinh ngày 03 tháng Giêng năm 1962 dương lịch (đã nhắc đến ở phần trên của bài này). Cô ấy sẽ phải lấy năm 1962 để tính Mệnh Quái của mình vì ngày 03 tháng Giêng năm 1962 dương lịch là ngày 26 tháng 11 năm 1961.
1 + 9 + 6 + 1 = 17.
2. Cộng các con số của kết quả này cho đến khi có được số có 1 chữ số:
1 + 7 = 8.
3. Cộng kết quả này với 4:
8 + 4 = 12.
4. Bởi vì kết quả vẫn còn là một số có 2 chữ số nên phải cộng các chữ số lại tiếp cho đến khi có 1 chữ số
Tổng là Mệnh Quái của người trong ví dụ này. Vậy thì:
1 + 2 = 3.
Trong ví dụ trên, số 3 là Mệnh Quái của người phụ nữ đó. Quái số 3 gắn với quẻ Chấn và hành Mộc. Người trong ví dụ này thuộc hành Mộc, Quái số 3.
Lưu ý:
- Nếu Mệnh Quái của bạn nữ tính ra thành số 5 hãy dùng số 8 làm Mệnh Quái của bạn. Vì hành Thổ 5 nằm ở vị trí trung tâm và do đó, không gắn với hướng hay quẻ nào nên nó sẽ chuyển đến vị trí hành Thổ ở hướng Đông Bắc gắn với số 8.
Bảng tra cứu nhanh Mệnh Quái
Bạn có thể lo rằng mình xác định sai Mệnh Quái khi dùng công thức. Bảng tra cứu nhanh dưới đây giúp bạn tra các thông tin về Mệnh Quái, Quái số, hành… một cách chính xác, nhanh chóng.
Trước khi chuyển sang phần tiếp theo của bài viết này, bạn hãy dành một chút thời gian để tính Mệnh Quái của mình nhé.
Bảng 1: Bảng tra cứu nhanh Mệnh Quái:
Năm | Nam | Quái số | Ngũ Hành | Nữ | Quái số | Hành |
1924 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
1925 | Chấn | 3 | Mộc | Chấn | 3 | Mộc |
1926 | Khôn | 2 | Thổ | Tốn | 4 | Mộc |
1927 | Khảm | 1 | Thủy | Cấn | 8 | Thổ |
1928 | Ly | 9 | Hỏa | Càn | 6 | Kim |
1929 | Cấn | 8 | Thổ | Đoài | 7 | Kim |
1930 | Đoài | 7 | Kim | Cấn | 8 | Thổ |
1931 | Càn | 6 | Kim | Ly | 9 | Hỏa |
1932 | Khôn | 2 | Thổ | Khảm | 1 | Thủy |
1933 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
1934 | Chấn | 3 | Mộc | Chấn | 3 | Mộc |
1935 | Khôn | 2 | Thổ | Tốn | 4 | Mộc |
1936 | Khảm | 1 | Thủy | Cấn | 8 | Thổ |
1937 | Ly | 9 | Hỏa | Càn | 6 | Kim |
1938 | Cấn | 8 | Thổ | Đoài | 7 | Kim |
1939 | Đoài | 7 | Kim | Cấn | 8 | Thổ |
1940 | Càn | 6 | Kim | Ly | 9 | Hỏa |
1941 | Khôn | 2 | Thổ | Khảm | 1 | Thủy |
1942 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
1943 | Chấn | 3 | Mộc | Chấn | 3 | Mộc |
1944 | Khôn | 2 | Thủy | Tốn | 4 | Mộc |
1945 | Khảm | 1 | Thổ | Cấn | 9 | Thổ |
1946 | Ly | 9 | Hỏa | Càn | 6 | Kim |
1947 | Cấn | 8 | Thổ | Đoài | 7 | Kim |
1948 | Đoài | 7 | Kim | Cấn | 8 | Thổ |
1949 | Càn | 6 | Kim | Ly | 9 | Hỏa |
1950 | Khôn | 2 | Thổ | Khảm | 1 | Thủy |
1951 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
1952 | Chấn | 3 | Mộc | Chấn | 3 | Mộc |
1953 | Khôn | 2 | Thổ | Tốn | 4 | Mộc |
1954 | Khảm | 1 | Thủy | Cấn | 8 | Thổ |
1955 | Ly | 9 | Hỏa | Càn | 6 | Kim |
1956 | Cấn | 8 | Thổ | Đoài | 7 | Kim |
1957 | Đoài | 7 | Kim | Cấn | 8 | Thổ |
1958 | Càn | 6 | Kim | Ly | 9 | Hỏa |
1959 | Khôn | 2 | Thổ | Khảm | 1 | Thủy |
1960 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
1961 | Chấn | 3 | Mộc | Chấn | 3 | Mộc |
1962 | Khôn | 2 | Thổ | Tốn | 4 | Mộc |
1963 | Khảm | 1 | Thủy | Cấn | 8 | Thổ |
1964 | Ly | 9 | Hỏa | Càn | 6 | Kim |
1965 | Cấn | 8 | Thổ | Đoài | 7 | Kim |
1966 | Đoài | 7 | Kim | Cấn | 8 | Thổ |
1967 | Càn | 6 | Kim | Ly | 9 | Hỏa |
1968 | Khôn | 2 | Thổ | Khảm | 1 | Thủy |
1969 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
1970 | Chấn | 3 | Mộc | Chấn | 3 | Mộc |
1971 | Khôn | 2 | Thổ | Tốn | 4 | Mộc |
1972 | Khảm | 1 | Thủy | Cấn | 8 | Thổ |
1973 | Ly | 9 | Hỏa | Càn | 6 | Kim |
1974 | Cấn | 8 | Thổ | Đoài | 7 | Kim |
1975 | Đoài | 7 | Kim | Cấn | 8 | Thổ |
1976 | Càn | 6 | Kim | Ly | 9 | Hỏa |
1977 | Khôn | 2 | Thổ | Càn | 1 | Thủy |
1978 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
1979 | Chấn | 3 | Mộc | Chấn | 3 | Mộc |
1980 | Khôn | 2 | Thổ | Tốn | 4 | Mộc |
1981 | Khảm | 1 | Thủy | Cấn | 8 | Thổ |
1982 | Ly | 9 | Hỏa | Càn | 6 | Kim |
1983 | Cấn | 8 | Thổ | Đoài | 7 | Kim |
1984 | Đoài | 7 | Kim | Cấn | 8 | Thổ |
1985 | Càn | 6 | Kim | Ly | 9 | Hỏa |
1986 | Khôn | 2 | Thổ | Khảm | 1 | Thủy |
1987 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
1988 | Chấn | 3 | Mộc | Chấn | 3 | Mộc |
1989 | Khôn | 2 | Thổ | Tốn | 4 | Mộc |
1990 | Khảm | 1 | Thủy | Cấn | 8 | Thổ |
1991 | Ly | 9 | Hỏa | Càn | 6 | Kim |
1992 | Cấn | 8 | Thổ | Đoài | 7 | Kim |
1993 | Đoài | 7 | Kim | Cấn | 8 | Thổ |
1994 | Càn | 6 | Kim | Ly | 9 | Hỏa |
1995 | Khôn | 2 | Thổ | Khảm | 1 | Thủy |
1996 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
1997 | Chấn | 3 | Mộc | Chấn | 3 | Mộc |
1998 | Khôn | 2 | Thổ | Tốn | 4 | Mộc |
1999 | Khảm | 1 | Thủy | Cấn | 8 | Thổ |
2000 | Ly | 9 | Hỏa | Càn | 6 | Kim |
2001 | Cấn | 8 | Thổ | Đoài | 7 | Kim |
2002 | Đoài | 7 | Kim | Cấn | 8 | Thổ |
2003 | Càn | 6 | Kim | Ly | 9 | Hỏa |
2004 | Khôn | 2 | Thổ | Khảm | 1 | Thủy |
2005 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
2006 | Chấn | 2 | Mộc | Chấn | 3 | Mộc |
2007 | Khôn | 3 | Thổ | Tốn | 4 | Mộc |
2008 | Khảm | 1 | Thủy | Cấn | 8 | Thổ |
2009 | Ly | 9 | Hỏa | Càn | 6 | Kim |
2010 | Cấn | 8 | Thổ | Đoài | 7 | Kim |
2011 | Đoài | 7 | Kim | Cấn | 8 | Thổ |
2012 | Càn | 6 | Kim | Ly | 9 | Hỏa |
2013 | Khôn | 2 | Thổ | Khảm | 1 | Thủy |
2014 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
2015 | Chấn | 3 | Mộc | Chấn | 3 | Mộc |
2016 | Khôn | 2 | Thổ | Tốn | 4 | Mộc |
2017 | Khảm | 1 | Thủy | Cấn | 8 | Thổ |
2018 | Ly | 9 | Hỏa | Càn | 6 | Kim |
2019 | Cấn | 8 | Thổ | Đoài | 7 | Kim |
2020 | Đoài | 7 | Kim | Cấn | 8 | Thổ |
2021 | Càn | 6 | Kim | Ly | 9 | Hỏa |
2022 | Khôn | 2 | Thổ | Khảm | 1 | Thủy |
2023 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
2024 | ||||||
2025 | ||||||
2026 | ||||||
2027 | ||||||
2028 | ||||||
2029 | ||||||
2030 | ||||||
2031 | ||||||
2032 | ||||||
2033 | ||||||
2034 | ||||||
2035 |
Tính cách của bạn theo Mệnh Quái
Dưới đây là đặc điểm của từng sao hộ mệnh hay Mệnh Quái. Lưu ý là về tính cách của con người, có hai loại Mộc (quái số 3 và 4), hai loại Thổ (quái số 2 và 8) và hai loại Kim (quái số 6 và 7).
Có một câu hỏi thường được đặt ra: “Mặc quần áo có màu sắc hay trang trí phòng với màu sắc tương ứng với Mệnh Quái có mang lại vận may? Ví dụ nếu bạn thuộc hành Mộc quái số 3 thì có phải màu xanh lá cây hợp với bạn nhất không? Hoặc nếu bạn thuộc hành Thủy quái số 1 thì màu xanh lam và màu đen hợp với bạn nhất phải không? Câu trả lời là không nhất thiết như vậy. Màu sắc tượng trưng cho khí bẩm sinh của bạn chỉ có thể xác định bằng cách tính Tứ Trụ – một phương pháp chiêm tinh của người Trung Quốc.
Người hành Thủy quái số 1
Thuộc quái Khảm, người hành Thủy quái số 1 dễ tính, linh hoạt, dễ thích ứng. Mặc dù bề ngoài người hành Thủy có vẻ trầm lặng và bình tĩnh nhưng thực ra bên trong họ thường bất yên. Giống như dòng sông đưa con thuyền từ nơi này đến nơi khác, người hành Thủy thích du hành. Họ kết bạn và giao tiếp tốt, điều này giúp họ trở thành nhà ngoại giao và lãnh đạo sắc sảo. Dù trong gia đình hay công việc người hành Thủy đều có khả năng dàn xếp tuyệt vời. Họ có thể vượt qua những thác nước trắng xóa và dòng nước mạnh. Tất nhiên những chuyến đi sóng yên biển lặng luôn hay hơn! Nói chung, người hành Thủy hấp dẫn, dũng cảm, kiên trì và tự tin và không hẹp hòi. Giống như độ sâu của đại dương, người hành Thủy là nhà tư tưởng sâu sắc. Nhưng lặn quá sâu có thể gây buồn rầu, chán nản.
Người hành Thổ quái số 2
Thuộc quái Khôn, người hành Thổ quái số 2 nói chung là người theo chủ nghĩa truyền thống. Họ thường bình tĩnh, bảo thủ và suy tính kỹ trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Người thuộc hành Thổ là người trung thành nhất trong số các hành. Họ luôn quên mình và đặt nhu cầu của người khác lên trước bản thân. Có hai hiểu người thuộc hành Thổ: “đất mềm” chẳng hạn như đất trồng trọt và “đất cứng” chẳng hạn như núi đá. Người có quái số 2 thuộc nhóm “đất cứng”. Người thuộc nhóm “đất cứng” kiên định và tin vào thành ngữ: “Khi tôi muốn có ý kiến của bạn, tôi sẽ đưa nó cho bạn”. Giống như ngọn núi, không thể lay chuyển họ. Tính ương ngạnh là nhược điểm lớn nhất của họ. Người thuộc nhóm “đất cứng” cần hiểu rõ rằng phương pháp của họ không phải là phương pháp duy nhất hay tốt nhất. Người thuộc nhóm “đất cứng” có thể là người bạn tốt nhất hoặc là kẻ thù lớn nhất của bạn.
Người hành Mộc quái số 3
Thuộc quái Chấn, người thuộc hành Mộc quái số 3 là “gỗ cứng” kiên quyết, can đảm và kiên trì. Một thế hệ mới được sinh ra trong quái số 3 – kiểu đầu tiên trong hai kiểu người hành Mộc. Người thuộc hành Mộc quái số 3 mạnh mẽ và kiên quyết. Cởi mở và tự tin, họ sống thoải mái, hoàn toàn theo ý thích. Giống như tiếng sấm báo hiệu mùa xuân đến, người có quái số 3 thích người khác biết rằng mình là người có thế lực phải đến hỏi ý kiến và lắng nghe. Giống như cây sồi (gỗ cứng), họ vượt hẳn những người khác. Tuy một số người cảm thấy bị họ áp đảo nhưng những người khác lại cảm thấy được họ che chở. Và giống như cành cây, người có quái số 3 có nhiều sở thích và bạn bè. Họ dễ buồn chán, điều này khiến họ thay đổi nhiều nghề trong cuộc đời. Nói chung, người có quái số 3 bốc đồng và ương ngạnh. Nhưng họ rất có khiếu hài hước.
Người hành Mộc quái số 4
Thuộc quái Tốn, người thuộc hành Mộc quái số 4 linh hoạt hơn nhiều so với người hành Mộc quái số 3. Trong khi người thuộc nhóm “gỗ cứng” (quái số 3) giống như cây sồi thì người thuộc nhóm “gỗ mềm” (quái số 4) lại giống như cây bulô (một loại cây thân thảo). Mảnh mai và mềm mại, cây bulô uốn cong, xào xạc trong gió. Người thuộc nhóm “gỗ cứng” sôi nổi và bốc đồng, nhưng ngược lại người thuộc nhóm “gỗ mềm” thờ ơ và do dự hơn. Theo bản năng, người thuộc nhóm “gỗ mềm” biết khi nào nên tiến và khi nào nên lùi. Họ lạc quan một cách thận trọng và rất cẩn thận trong cách thể hiện mình. Lãng mạn và dễ gần, người có quái số 4 giao tiếp tốt. Họ ham thích học thuật và luôn cố gắng học hỏi những điều mới. Giống như người thuộc nhóm “gỗ cứng”, người thuộc nhóm “gỗ mềm” có sở thích phong phú và nhiều nhóm bạn khác nhau. Họ thích tự lập và vì thế có thể trở thành doanh nhân giỏi. Về mặt bất lợi, người có quái số 4 dễ xúc động và tính khí bất thường. Do tính linh hoạt của họ, người có quái số 4 thường thay đổi các quy tắc để thích hợp với nhu cầu của mình.
Người hành Kim quái số 6
Thuộc quái Càn, người có quái số 6 có vẻ cứng rắn như sắt nhưng rất bình tĩnh. Giống như vị tổng tư lệnh quân đội, người có quái số 6 sẽ chỉ huy chứ không nghe lệnh. Đơn giản là không thể tranh cãi với họ. Ương ngạnh và bướng bỉnh, người thuộc nhóm “kim loại cứng” nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật. Họ đề ra các nguyên tắc và tôn trọng chúng. Giống như những người thuộc nhóm “đất cứng” (quái số 2) và “gỗ cứng” (quái số 3), người có quái số 6 cứng rắn và vì thế khó có thể hòa hợp. Họ cầu toàn trong việc đạt mục tiêu. Họ cực kỳ tập trung. Người có quái số 6 rất tự trọng. Họ sẽ không vạch áo cho người xem lưng, hay làm điều gì gây tổn thương thanh danh của họ. Đáng tiếc là tính cứng rắn dễ khiến họ bị cô đơn và phiền muộn. Người có quái số 6 cần học cách khôn nhìn nhận mọi việc quá khắt khe.
Người hành Kim quái số 7
Thuộc quái Đoài, bề ngoài người có quái số 7 có vẻ mềm mỏng (giống vàng bạc) nhưng cách cư xử của họ lại khác. Thực ra bên trong họ khá cứng rắn. Tuy nhiên, họ lại có tính sôi nổi dễ lây lan. Họ cũng ưa nhìn. Đáng tiếc là vẻ đẹp bên ngoài của họ khiến họ hơi tự cao tự đại và hợm mình. Người có quái số 7 giỏi hùng biện và diễn giải vấn đề rất hiệu quả. Họ cũng rất hay lý sự. Tuy nhiên, lời lẽ của họ giống như con dao hai lưỡi. Họ có thể vừa đánh vừa xoa. Khó mà biết được bạn vừa được khen hay bị chê! Người có quái số 7 hết sức khéo léo. Khó mà hiểu được họ. Trên thực tế, người có quái số 7 rất kín đáo. Họ giữ kín danh thiếp của mình và chỉ đưa ra khi cần biết thông tin. Cuộc sống của họ thường nhiều thách thức.
Người hành Thổ quái số 8
Thuộc quái Cấn, người hành Thổ quái số 8 “mềm mỏng” hơn nhiều so với người thuộc nhóm “đất cứng” quái số 2. Trong khi người có quái số 2 giống như núi đá thì người có quái số 8 lại giống như đất trồng trọt hay đất đồi thấp. Người có quái số 8 thường là người giáo dưỡng. Họ nhạy cảm, có đầu óc thực tế và rất đáng tin. Hay giúp đỡ người và tốt bụng, người có quái số 8 hợp với hầu hết mọi người. Người có quái số 8 thích thực hành. Họ là người hành động hơn là nhà tư tưởng. Người có quái số 8 cũng tự tin, có niềm tin không lay chuyển và khá uyên bác. Vì không quá kiêu ngạo nên họ có thể là nhà lãnh đạo hay người đi theo phong trào. Họ cũng quản lý tiền giỏi. Vì Thổ là mẹ của Kim (tiền) nên người có quái số 8 có thể tích luỹ tiền tốt hơn người có quái khác. Mặt bất lợi của người có quái số 8 là nhạy cảm quá mức và tiếp thu mọi điều. Họ phải học cách thể hiện cảm xúc.
Người hành Hỏa quái số 9
Thuộc quái Ly, người thuộc hành Hỏa nhiệt tâm, tràn đầy sinh lực và sống có tình. Họ rất vui vẻ và sống có nhiệt huyết. Tự phát là cách làm việc của họ. Họ là những người sôi nổi. So với tất cả những người có quái số khác, người có quái số 9 mộ đạo và có tinh thần tôn giáo cao nhất. Trên thực tế, khao khát cháy bỏng tìm ra chân lý và ý nghĩa cuộc sống của họ thôi thúc người khác làm giống họ. Giống như ngọn đuốc, ánh sáng chói rực của họ giúp cho họ có thể nhìn rõ tất cả các lựa chọn. Họ tư duy nhanh và dễ dàng nắm bắt các khái niệm khó. Người có quái số 9 rất thông minh và có khả năng kiên nhẫn với những người không đạt tới trình độ của họ. Họ cũng theo đuổi danh vọng và sự kính trọng, điều này có thể khiến họ trở nên kiêu ngạo. Mặt bất lợi của người hành Hỏa là nóng nảy. Giống như ngọn lửa, họ cần học kiềm chế cảm xúc trước khi mất kiểm soát.
Bây giờ, hãy kết hợp những đặc điểm tính cách thể hiện qua sao hộ mệnh của bạn với các sao của các thành viên trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và cấp trên của bạn.
Bạn hợp với ai?
Am hiểu về mối quan hệ giữa các hành trong Ngũ Hành sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về mối quan hệ của bạn với người khác như thế nào.
Dưới đây nói về sự tương hợp giữa người hành Thủy quái số 1 với nhau và với người có quái số khác.
- Thủy và Thủy: Người thuộc hành Thủy rất hợp nhau. Vì họ dễ tính, nên không có vấn đề gì cần bận tâm.
- Thủy và Mộc: Vì nước nuôi dưỡng sự phát triển của Mộc nên người thuộc hành Thủy thường cố gắng hỗ trợ người hành Mộc. Đó là mối quan hệ tương sinh bền vững.
- Thủy và Hỏa: Nước khắc chế lửa. Cách thức thủy khắc chế hỏa quyết định chất lượng mối quan hệ. Giội nước vào lửa bạn sẽ dập tắt lửa. Rắc nước lên lửa bạn sẽ kìm hãm bớt thế mạnh của nó.
- Thủy và Thổ: Người hành Thủy sợ sức ngăn cản của hành Thổ. Người hành Thủy cần có lối thoát. Nếu không có chỗ nào để đi người hành Thủy sẽ trở nên mụ mẫm. Người hành Thủy và người hành Thổ rất khó trở thành đối tác tốt.
- Thủy và Kim: Người hành Thủy và người hành Kim rất hiểu nhau. Cả hai đều là âm, người hành Thủy nhờ vào sự hỗ trợ của người thuộc hành Kim. Đó là mối quan hệ tương sinh.
Dưới đây là sự tương hợp giữa người hành Thổ (quái số 2 và 8) với nhau và với người có quái số khác.
- Thổ và Thổ: Cùng một hành với nhau, người thuộc hành Thổ nhận thức rõ bản thân họ. Kết hợp với người cùng hành thường dễ hơn là mạo hiểm kết hợp với người lạ.
- Thổ và Kim: Cùng mang tính âm, người thuộc hành Thổ và người thuộc hành Kim là cặp vợ chồng, anh chị em và đối tác kinh doanh tương hợp, dù cho người thuộc nhóm “đất cứng” (quái số 2) và “kim loại cứng” (quái số 6) đôi khi cũng cãi nhau.
- Thổ và Thủy: Người thuộc hành Thổ sẽ cố kiểm soát mọi hoạt động của người thuộc hành Thủy. Để yên ổn tốt nhất là mở cho người hành Thủy một lối thoát.
- Thổ và Mộc: Người thuộc hành Thổ không hề muốn bị người khác đặt biệt là người thuộc hành Mộc thống trị. Mặc dù có lẽ tốt nhất là tránh xa nhau (đặt biệt là giữa người thuộc nhóm “đất cứng” (quái số 2) và người thuộc nhóm “gỗ cứng” (quái số 3)) nhưng lời khuyên tốt nhất là nên biết chịu đựng nhau.
- Thổ và Hỏa: Người hành Thổ hâm mộ người hành Hỏa nhất. Họ là đồng minh. Trừ người hành Thổ khác, người hành Hỏa hiểu rõ nhất (và sẽ luôn cổ vũ) tinh thần không thể đánh bại của người hành Thổ.
- Dưới đây là sự tương hợp giữa người hành Mộc quái số 3 và 4 với nhau và với người có quái số khác.
- Mộc và Mộc: Người cùng hành hấp dẫn nhau. Hãy mong đợi cuộc nói chuyện sinh động quanh bàn ăn. Người hành Mộc tôn trọng nhau. Hãy tin vào người ấy để giúp nâng cao vị thế của bạn.
- Mộc và Hỏa: Người hành Mộc là bạn tốt nhất của người hành Hỏa. Đều là dương, họ là bạn bè, đồng nghiệp, thủ trưởng, đối tác kinh doanh và vợ chồng rất tương hợp.
- Mộc và Thổ: Thật phiền! Đặc biệt là giữa người thuộc nhóm “gỗ cứng” (quái số 3) và người thuộc nhóm “đất cứng” (quái số 2). Nói chung, đây không phải là quan hệ tốt.
- Mộc và Kim: Người thuộc hành Mộc không thích bị người hành Kim điều khiển. Quan hệ giữa người thuộc nhóm “gỗ cứng” (quái số 3) và người thuộc nhóm “kim loại cứng” (quái số 6) là quan hệ xung khắc rất khó điều hòa.
- Mộc và Thủy: Người hành Mộc thích đón nhận sự hỗ trợ của người hành Thủy. Họ luôn nuôi dưỡng nhau. Người hành Mộc luôn có thể dựa vào người hành Thủy.
Dưới đây là sự tương hợp giữa người thuộc hành Kim quái số 6 và 7 với nhau và với người có quái số khác.
- Kim và Kim: Họ có cùng quan điểm. Cứng cỏi và kiên quyết, người thuộc hành Kim bảo vệ nhau.
- Kim và Thủy: Có khiếu lãnh đạo, người thuộc hành Kim thích làm “ngọn núi” của người khác. Đặc biệt, họ thích hỗ trợ người thuộc hành Thủy. Đó là mối quan hệ cộng tác tốt.
- Kim và Mộc: Bạn có thể dùng rìu để chặt cây, hoặc có thể dùng kéo để tỉa cành. Nếu bạn là cây bạn thích cách nào hơn?
- Kim và Hỏa: Sức nóng của lửa nấu chảy kim loại. Người thuộc nhóm “kim loại cứng” có thể trơ lì nhưng người thuộc nhóm “kim loại mềm” sẽ nhanh chóng tan chảy.
- Kim và Thổ: Đây là mối quan hệ cộng tác tốt. Cả hay đều là âm, người hành Kim có thể dựa vào người hành Thổ để được hỗ trợ.
Dưới đây là sự tương hợp giữa người có quái số 9 với nhau và với người có quái số khác
- Hỏa và Hỏa: Nhiệt tình và sôi nổi, người thuộc hành Hỏa tự nhiên hướng về người cùng hành với mình. Họ lắng nghe nhau và đưa nhau đến những đỉnh cao mới.
- Hỏa và Thổ: Là nhà lãnh đạo bẩm sinh, người hành Hỏa thích nhất là động viên người hành Thổ cố gắng. Đó là mối quan hệ rất tương hợp.
- Hỏa và Kim: Người hành Hỏa có thể nhanh chóng làm tan biến tinh thần của người hành Kim. Hãy là ngọn nến thay vì ngọn lửa hàn và bạn sẽ cải thiện được quan hệ với người hành Kim.
- Hỏa và Thủy: Người hành Hỏa sợ lực cản của người hành Thủy. Hãy dịu xuống và nước sẽ không dập tắt được ngọn lửa của bạn.
- Hỏa và Mộc: Người hành Mộc là người bạn tốt nhất của người hành Hỏa. Họ hỗ trợ lẫn nhau. Đó là một đôi rất đẹp.
Vậy bạn đã biết vị trí của mình trong gia đình mình chưa? Bạn là người hỗ trợ hay là người kiểm soát? Bạn được hỗ trợ hay bị kiểm soát? Chúng tôi tin rằng, phần này sẽ giúp mối quan hệ của bạn với bạn đời, con cái, anh chị em, đồng nghiệp… sẽ tốt hơn.
Bát du tinh
Gộp chung lại, tám sao hộ mệnh (hay quái số) được gọi là Bát du tinh. Xét riêng,
- quái số 1 được gọi là nhất bạch thủy tinh,
- quái số 2 gọi là nhị hắc thổ tinh,
- quái số 3 gọi là tam bích mộc tinh,
- quái số 4 gọi là tứ lục mộc tinh,
- quái số 6 gọi là lục bạch kim tinh,
- quái số 7 gọi là thất xích kim tinh,
- quái số 8 gọi là bát bạch thổ tinh,
- quái số 9 gọi là cửu tử hỏa tinh.
Mỗi sao hộ mệnh (hay quái số) là một dạng khí đặc biệt của người sinh ra sao đó.
Bảng dưới đây bao gồm tên gọi của mỗi sao, hành gắn với sao đó, mức độ may rủi và mô tả về khí của sao đó. F là chữ viết tắt của khí đem lại vận may (Fortunate), F1 là sao tốt nhất và F4 là sao tốt thứ tư. Ngược lại, H là viết tắt cho khí xấu (Harmful), H1 tượng trưng cho sao xấu ở mức ít nhất và H4 là sao xấu nhất. Tuỳ theo mệnh quái của bạn, mỗi hướng tốt hay xấu đối với bạn ở các cấp độ khác nhau. Vậy làm thế nào bạn xác định được hướng tương ứng với sinh khí (F1)? Mời bạn hãy đọc tiếp!
Sao | Hành | Mức độ tốt – xấu | Mô tả sự tốt – xấu |
Sinh Khí | Mộc | F1 | Thịnh vượng và được tôn trọng. |
Diên Niên | Kim | F2 | Sống lâu và những mối quan hệ lãng mạn. |
Thiên Y | Thổ | F3 | Sức khỏe tốt và quan hệ hòa hợp. |
Phục Vị | Mộc | F4 | Yên bình và ổn định. |
Họa Hại | Thổ | H1 | Tai nạn, cãi cọ và thương tật. |
Lục Sát | Thủy | H2 | Bị hại và quan hệ thất bại. |
Ngũ Quỷ | Hỏa | H3 | Kiện tụng, tai nạn, thương tật và hỏa hoạn. |
Tuyệt Mệnh | Kim | H4 | Bệnh tật, tai ách và sự nghiệp không tiến triển. |
Xác định các hướng có lợi – bất lợi đối với bạn
Bát du tinh ứng với chín ngôi sao của chòm Bắc Đẩu như sau:
- Sinh Khí (Tham Lang).
- Diên Niên (Vũ Khúc).
- Thiên Y (Cự Môn).
- Phục Vị ứng với hai vì sao tạo thành cán gàu của chòm Bắc Đẩu là Tả Phù và Hữu Bật.
- Họa Hại (Lộc Tồn).
- Lục Sát (Văn Khúc).
- Ngũ Quỷ (Liêm Trinh).
- Tuyệt Mệnh (Phá Quân).
Mặc dù không rõ khái niệm Cửu Tinh đã phát triển như thế nào nhưng nhiều học giả cho rằng tên gọi của bảy sao thuộc chòm Bắc Đẩu (Trừ hai sao tạo thành cán gàu) có nguồn gốc từ Ấn Độ.
Để xác định hướng phù hợp nhất với bạn, bạn cần có biểu tượng mệnh quái (quái tượng) của mình. Bây giờ, chúng ta bắt đầu xác định hướng hợp với bạn.
Hướng F1 của bạn ứng với Sinh Khí, năng lượng khí đem lại sự thịnh vượng và sự tôn trọng. Đó là hướng tốt nhất của bạn để kinh doanh, học tập hay làm bất cứ việc hệ trọng nào. Để xác định hướng F1 của bạn, hãy thay đổi hào 3. Lấy ví dụ người đàn ông hành Thủy, quái số 1, Khảm quái. Trong trường hợp này, hào 3 của quái Khảm là hào âm (đường nét đứt) đổi thành 3 hào dương (đường liền nét), quẻ mới cho biết hướng hợp với người này. Đó là hướng Tốn.
Hướng F2 của bạn ứng với Diên Niên – năng lượng khí đem lại tuổi thọ và quan hệ lãng mạn. Hướng F2 là hướng tốt thứ hai của bạn. Để xác định hướng F2 của bạn hãy thay đổi cả ba hào.
Hướng F3 của bạn ứng với Thiên Y – năng lượng khí đem lại sức khỏe và quan hệ hòa hợp. Hướng F3 là hướng tốt thứ 3 của bạn. Để xác định hướng F3 hãy thay đổi hào 1 và 2. Trong ví dụ này, hào 1 là hào âm được đổi thành hào dương, hào 2 là hào dương chuyển thành hào âm.
Hướng F4 của bạn ứng với Phục Vị – năng lượng khí đem lại yên bình và ổn định. F4 là hướng tốt thứ tư của bạn. Bạn sẽ ngủ ngon nhất nếu quay đầu về hướng F4. Để xác định hướng F4 của bạn, không thay đổi hào nào.
Hướng H1 của bạn ứng với Họa Hại – năng lượng khí được xem là gây hại ở mức thấp nhất. Nếu nằm ở cửa ra vào hay phòng ngủ của bạn, thì khí H1 có thể sẽ gây tai nạn, tranh cãi và thương tật. Để xác định hướng H1 của bạn, hãy thay đổi hào 1. Hào âm trong ví dụ này chuyển thành hào dương.
Hướng H2 của bạn ứng với Lục Sát – năng lượng khí được xem là gây hại ở mức cao thứ hai. Khí H2 khiến bạn bị hại hay gặp khó khăn trong việc sinh con và các quan hệ thất bại. Để xác định hướng H2 của bạn, hãy thay đổi hào 1 và 3. Trong ví dụ này, hào 1 và 3 là hào âm được chuyển thành hào dương.
Hướng H3 của bạn ứng với Ngũ Quỷ – năng lượng khí gây hại ở mức cao thứ ba. Khí H3 gây hỏa hoạn, tai nạn và ruồng bò bạn bè, gia đình. Để xác định hướng H3 của bạn hãy thay đổi hào 2 và 3. Hào 2 ở ví dụ này chuyển thành hào âm, hào 3 thành hào dương.
Hướng H4 của bạn ứng với Tuyệt Mệnh – năng lượng khí gây hại và có mức độ nguy hiểm cao nhất. Bạn nên hạn chế tối đa ở khu vực này hoặc tránh hoàn toàn. Khí H4 đem đến bệnh tật, tai ách và nghề nghiệp không tiến triển. Cửa ra vào và phòng ngủ có khí H4 sẽ làm sức khỏe, của cải và quan hệ của bạn suy yếu. Để xác định hướng H4 của bạn hãy thay đổi hào 2. Hào 2 ở ví dụ này chuyển thành hào âm.
Điềm lành – dữ theo du tinh
Để giúp bạn tính được hướng tốt và hướng xấu của mình một cách chính xác, chúng tôi cung cấp thêm một bảng tra cứu nhanh là bảng tra hướng tốt xấu theo Du tinh. Bảng sau cho biết mỗi ngôi sao trong Bát du tinh ảnh hưởng thế nào đến mệnh quái đang được nói đến. hãy lấy quái Khôn (hành Thổ quái số 2) làm ví dụ. Hướng hợp (tốt) của người có mệnh Khôn là Đông Bắc (F1), Tây Bắc (F2), Tây (F3) và Tây Nam (F4). Ngược lại, hướng xấu của người mệnh Khôn là Đông (h1), Nam (H2), Đông Nam (H3), Bắc (h4). Trước khi đọc tiếp hãy tìm hiểu các hướng có lợi và bất lợi cho sức khỏe, hạnh phúc của bạn.
Tám mệnh quái và các hướng tốt – xấu tương ứng.
1 | 2 | 3 | 4 | 6 | 7 | 8 | 9 | ||
Thủy | Thổ | Mộc | Mộc | Kim | Kim | Thổ | Hỏa | ||
Khảm | Khôn | Chấn | Tốn | Càn | Đoài | Cấn | Ly | ||
Điểm lành – Dữ theo du tinh | Tốt – xấu | Hướng | |||||||
Thịnh vượng và được tôn trọng | F1 | Đông Nam | Đông Bắc | Nam | Bắc | Tây | Tây Bắc | Tây Nam | Đông |
Sống lâu và những mối quan hệ lãng mạn. | F2 | Nam | Tây Bắc | Đông Nam | Đông | Tây Nam | Đông Bắc | Tây | Bắc |
Sức khỏe tốt và quan hệ hòa hợp. | F3 | Đông | Tây | Bắc | Nam | Đông Bắc | Tây Nam | Tây Bắc | Đông Nam |
Yên bình và ổn định. | F4 | Bắc | Tây Nam | Đông | Đông Nam | Tây Bắc | Tây | Đông Bắc | Nam |
Tai nạn, cãi cọ và thương tật. | H1 | Tây | Đông | Tây Nam | Tây Bắc | Đông Nam | Bắc | Nam | Đông Bắc |
Bị hại và quan hệ thất bại. | H2 | Tây Bắc | Nam | Đông Bắc | Tây | Bắc | Đông Nam | Đông | Tây Nam |
Kiện tụng, tai nạn, thương tật và hỏa hoạn. | H3 | Đông Bắc | Đông Nam | Tây Nam | Tây Nam | Đông | Nam | Bắc | Tây |
Bệnh tật, tai ách và công việc không tiến triển. | H4 | Tây Nam | Bắc | Tây | Đông Bắc | Nam | Đông | Đông Nam | Tây Bắc |
Có thể bạn đang băn khoăn: “Tôi đã hiểu bảng này. Nhưng sử dụng bảng này như thế nào để giúp tôi cải thiện sức khỏe, nghề nghiệp và quan hệ?”. Bạn có thể được lợi từ khí tốt (F1 đến F4) tương hợp với mệnh quái của bạn, bằng cách thực hiện những điều chỉnh đơn giản. Hãy xem minh họa dưới đây, tốt nhất là quay mặt về hướng F1 của bạn, tiếp theo đến hướng F2 và F3. Mặc dù hướng F4 tốt hơn các hướng H1 đến H4 nhưng vẫn có thể khiến bạn rơi vào tình trạng uể oải hay chần chừ.
Tiếp theo, hãy bàn về hướng giường ngủ tốt nhất của bạn. Xem minh họa dưới đây, vị trí giúp giấc ngủ yên tĩnh nhất là đầu quay về hướng F4 của bạn. Tiếp theo là hướng F3 (lựa chọn thứ hai của bạn) và F2 (lựa chọn thứ ba của bạn). Mặc dù hướng F1 tốt hơn các hướng H1 đến H4 nhưng nếu bạn quay đầu về hướng F1 thì có thể bị mất ngủ. Đó là bởi vì tiềm thức của bạn vẫn tiếp tục hoạt động với tốc độ như khi bạn thức nên nó làm cho bạn mất ngủ.
Vì bạn đã biết cách xác định các hướng có lợi nhất cho bạn, hãy di chuyển vị trí giường ngủ và bàn làm việc phù hợp với hướng đó. Nhưng bạn phải cẩn thận với những vị trí thẳng với cửa ra vào và cửa sổ.
Ý chính cần nhớ trong bài
Mệnh Quái được xác định bởi năm sinh và giới tính.
Mệnh Quái phản ánh việc bạn ảnh hưởng đến hay chịu ảnh hưởng của người khác như thế nào.
Mệnh Quái xác định những hướng tốt và hướng xấu đối với bạn.
Mệnh Quái của bạn có thể xác định được hướng ngồi làm việc, học tập và hướng nằm ngủ tốt nhất.