Ly
Người mệnh Ly (Đông Tứ Mệnh)
Những người có Thiên Can Địa Chi (Can Chi) của năm sinh dưới đây đều là mệnh Ly:
Thượng Nguyên
- Nam sinh vào Thượng Nguyên: Ất Sửu, Giáp Tuất, Quý Mùi, Nhâm Thìn, Tân Sửu, Canh Tuất, Kỷ Mùi.
- Nữ sinh vào Thượng Nguyên: Mậu Thìn, Đinh Sửu, Bính Tuất, Ất Mùi, Giáp Thìn, Quý Sửu, Nhâm Tuất.
Trung Nguyên
- Nam sinh vào Trung Nguyên: Mậu Thìn, Đinh Sửu, Bính Tuất, Ất Mùi, Giáp Thìn, Quý Sửu, Nhâm Tuất.
- Nữ sinh vào Trung Nguyên: Tân Mùi, Canh Thìn, Kỷ Sửu, Mậu Tuất, Đinh Mùi, Bính Thìn.
Hạ Nguyên
- Nam sinh vào Hạ Nguyên: Tân Mùi, Canh Thìn, Kỷ Sửu, Mậu Tuất, Đinh Mùi, Bính Thìn.
- Nữ sinh vào Hạ Nguyên: Ất Sửu, Giáp Tuất, Quý Mùi, Nhâm Thìn, Tân Sửu, Canh Tuất, Kỷ Mùi.
Thủy vòng chính Bắc: Ly Cục
Người mệnh Ly nếu được lai lộ, cửa bếp:
- Hướng Chấn Sinh Khí sẽ sinh được năm con trai.
- Được hướng Khảm Diên Niên sẽ sinh bốn con trai.
- Được hướng Tốn Thiên Y sẽ sinh được ba con trai.
- Được hướng đông nam chỉ sinh con gái.
- Phạm phải hướng Càn Tuyệt Mệnh, con trai cả bị lao, tuyệt tự.
- Phạm phải hướng Cấn Họa Hại tổn thương đến con trai út, con gái út trước tiên, sau đó có hai con trai.
- Phạm phải hướng Khôn Lục Sát tổn thương đến con trai cả, con gái cả, sau đó có một con trai.
- Nếu lai lộ, cửa bếp phạm phải hướng Càn Tuyệt Mệnh thì cho dù con trai ở cách xa nhà hàng ngàn dặm cũng bị thiệt thân mà tuyệt tự, bản thân cũng không sống thọ.
(Mệnh Ly:
Ly Lục Ngũ Tuyệt Diên Họa Sinh Thiên,
Phục Khôn Đoài Càn Khảm Cấn Chấn Tốn).
Hôn nhân
Người nam mệnh Ly nên lấy vợ mệnh Chấn, lấy vợ mệnh Tốn, mệnh Khảm là thứ cát.
Cầu hôn nhân nên đặt giường phương Khảm, hôn sự dễ thành.
Tử tức
Người mệnh Ly nên làm cửa bếp hướng Chấn sẽ được năm con. Cửa bếp hướng Càn sẽ tuyệt tự. Cửa bếp hướng Khảm có bốn con trai, hướng Tốn có ba con trai.
Tật bệnh
Người mệnh Ly phạm phải hướng Càn sẽ tổn thương đến phổi, mắc chứng ho, thổ huyết.
Phạm phải hướng Khôn sẽ bị kiết lỵ, phù chân.
Phạm phải hướng Đoài sẽ tổn thương đến phế phủ, ho, nhiều đờm, đau tim, đau mắt.
Phạm phải hướng Cấn dễ mắc bệnh ruột non, ngư khẩu (hạch bạch huyết ở bẹn sưng tấy, mưng mủ, lở loét), giang mai, kiết lỵ. Phương pháp trừ bệnh tương tự như phần trên.
Tai họa
Người mệnh Ly phạm phải hướng Càn sẽ mắc họa thiệt thân, lại xảy ra tranh chấp ẩu đả ở mé tây bắc khiến vỡ đầu chảy máu, nếu được lai lộ tốt mới không bị chết. Tổn thương đến cha và con trai trưởng, người hầu lớn tuổi. Nếu mệnh vợ phạm phải hướng này thì sẽ bị bố chồng trách mắng, đánh đập.
Phạm phải hướng Khôn sẽ sinh chuyện cãi vã, vợ chồng bất hòa, bị bà già mặt vàng mé tây nam kiện tụng đến lụi bại, tổn thương đến mẹ, vợ, con trai lớn, con dâu. Nếu quẻ xấu nhiều mà cửa bếp lại nhìn về hướng Khôn thì cha sẽ uống thuốc độc chết. Nếu vợ phạm phải hướng này sẽ bị bố chồng trách mắng lại thêm chứng phù chân.
Nếu phạm phải hướng Đoài sẽ tổn hại đến mẹ, thê thiếp, con trai út, con gái út, lại thêm vợ trộm cắp, kẻ hầu nhỏ tuổi trộm của bỏ trốn, mất của, hỏa hoạn.
Phạm phải hướng Cấn sẽ bị đứa trẻ mặt vàng ở mé đông bắc sinh sự kiện tụng đến phá sản, lại tổn hại đến con trai, con gái nhỏ và người hầu.
Giải thích
Người mệnh Khảm thuộc Đông Tứ Mệnh có ba hướng tốt là đông (Chấn), đông nam (Tốn), bắc (Khảm) cộng với hướng nam Phục Vị. Bốn hướng xấu là tây bắc (Càn), tây nam (Khôn), tây (Đoài) và đông bắc (Cấn).
Hôn nhân: nam mệnh Ly lấy được vợ mệnh Chấn là tốt nhất, lấy vợ mệnh Tốn, mệnh Khảm là thứ cát. Nếu muốn cầu hôn nên quay đầu giường về hướng Khảm.
Con cái: Người mệnh Ly tốt nhất nên đặt cửa bếp quay về hướng Chấn, quay về hướng Khảm, hướng Tốn là thứ cát. Tối kỵ quay về hướng Càn.