Nguyên văn Năm Giáp Kỷ tại Thìn Tỵ, năm Ất Canh tại Dần Mão, năm
Danh mục: Tứ Trụ Bát Tự
Tự xem tứ trụ bát tự là cách xem thông qua luận giải các dữ liệu trong 4 cột thời gian (năm, tháng, ngày, giờ sinh) theo lịch Can Chi. Trong từng cột thời gian, người ta an (ghi chép) các dữ liệu là các thành phần trong thập phần, an Cát tinh và Hung tinh (tinh là ngôi sao), các mức độ phát vượng hay thịnh suy của vòng trường sinh vào các Thiên Can của năm, tháng, ngày, giờ sinh… để luận đoán. Để có cách nhìn tổng thể vận trình một đời người, người ta còn xác định Mệnh – Cung, Cách cục, Đại vận – Tiểu vận, sự Hợp – Xung – Hình – Hại của các Can Chi có trong dữ liệu thời gian sinh và tìm Dụng thần.
Giới thiệu
Từ hàng ngàn năm nay, người phương Đông cũng như người phương Tây đều quan tâm đến diễn trình cuộc sống của bản thân trong trời đất. Từ sự quan tâm này, họ đã tạo dựng nên những hệ dự báo cho từng con người. Để có cơ sở dự báo, cả phương Tây và phương Đông đều dựng nên công cụ đo thời gian là lịch. Như lịch Gregorius của La Mã cổ đại (dựng năm 46 trước Công Nguyên), Công lịch (Dương lịch, Lịch Grahm) dựng năm 1582,… Người tiền sử đã dựng nên lịch Can Chi cách nay rất lâu, một ngẫu nhiên nào đó, người Trung Hoa cổ đại phát hiện ra và truyền cho một số nước khu vực châu Á, cho Việt Nam.
Người tiền sử cho rằng, thế giới mà con người đã và đang tồn tại trên trái đất là thế giới Âm Dương Ngũ Hành nên thời gian của thế giới này cũng là thời gian mang tính Âm Dương Ngũ Hành.
Lịch Can Chi được người tiền sử dựng nên theo học thuyết Âm Dương và Ngũ Hành, mỗi một đơn vị thời gian (năm, tháng, ngày, giờ) được định vị bởi một trong 12 toạ độ thời gian, điều mà người ta quen gọi là 12 Địa Chi và 10 toạ độ không gian điều mà dân gian quen gọi là Thập Can. Khi mỗi người biết được vị trí thời gian sinh của mình (một lần sinh duy nhất trong thế giới Âm Dương Ngũ Hành) là có thể biết được một cách khái quát cuộc đời của chính mình. Từ đây, các nhà mệnh lý thời tiền sử đã dựng nên nhiều hệ dự báo dự trên hệ thức thời gian Âm Dương Ngũ Hành như: Mai hoa dịch số, Bát tự Hà lạc, Lục Nhâm, Bốc Phệ, Tử vi, Tử Bình,… Mỗi một hệ dự báo có cách xây dựng một hệ thức thời gian riêng, nhằm phản ánh tới mức có thể về diễn trình cuộc đời một người qua cái mốc duy nhất mỗi người đều có khi xuất hiện lần đầu tiên trong Vũ Trụ – trên trái đất.
Trong chuyên mục tự xem Tứ trụ Bát tự phần có nội dung phản ánh diễn trình cuộc đời một người qua thời gian sinh theo lịch Can Chi do nền văn minh tiền sử trên Trái Đất cách nay đã rất xa xưa làm ra do một ngẫu nhiên nào đó mà mệnh lý Trung Hoa cổ đại ngài Từ Cư Dịch tự là Tử Bình hay xem mệnh số một người qua tứ trụ.
Nội dung trình bày theo cách hướng dẫn cho những ai có quan tâm đến việc tự mình xem khái quát về cuộc đời bản thân qua thời gian Can Chi. Do vậy có thể dùng cho mội đối tượng bạn đọc với mọi trình độ học vấn khác nhau.
Các bước tiến hành dự báo
Khi dự báo, người ta thường tiến hành qua các bước sau đây:
Thứ nhất: Lập sơ đồ 4 cột thời gian sinh (tứ trụ)
Tứ trụ gồm có: Cột năm, cột tháng, cột ngày, cột giờ sinh, lấy cột ngày sinh làm Nhật Chủ (Nhật Chủ = thân Mệnh của người dự báo).
An Thập Thần (10 thần) vào từng cột thời gian bằng cách:
- Thông qua hàng Can của năm, tháng, giờ sinh. (Cột ngày sinh không tính vì đã được chọn làm Nhật Chủ).
- Thông qua hàng Can mà địa Chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh tàng chứa (xem địa Chi tàng Can hay nhân nguyên).
Trong tự xem Tứ trụ Bát tự, mỗi một Thiên Can tàng chứa một Thần. Như vậy 3 Can: năm, tháng, giờ sinh của một người ứng với ba Thần (Can ngày là Nhật Chủ nên không tính). Mỗi một Địa Chi của 4 thời sinh đều tàng chứa 1 hoặc 2 đến 3 Thiên Can và từ các Thiên Can này lại xác định được nhóm Thần trong Thập Thần.
Để tìm các thần ứng với một cột thời gian sinh, người xưa lấy Can ngày sinh đối chiếu với 3 hàng Can của năm, tháng giờ sinh để xác định các Thần trong Thập Thần. Sau đó từ các Địa chi của Năm, tháng, ngày, giờ sinh mà xác định các Can hàm chứa trong đó, lại từ các Can này mà xác định các Thần trong Thập Thần. Các Thần được tìm ra được ghi vào 4 cột thời gian.
Để tiện theo dõi cách lập sơ đồ luận giải, xin nêu ra đây 2 bảng cơ bản nhất khi dự báo theo Tứ trụ Bát tự:
a. Bảng Thiên Can ngày sinh (Nhật Chủ) tương ứng với 10 Thần (Bảng 1).
10 Thần –
Nhật Chủ |
Tỷ
Kiên |
Kiếp
Tài |
Thực
Thần |
Thương
Quan |
Thiên
Tài |
Chính
Tài |
Thất
Sát |
Chính
Quan |
Thiên
Ấn |
Chính
Ấn |
Giáp | Giáp | Ất | Bính | Đinh | Mậu | Kỷ | Canh | Tân | Nhâm | Quý |
Ất | Ất | Giáp | Đinh | Bính | Kỷ | Mậu | Tân | Canh | Quý | Nhâm |
Bính | Bính | Đinh | Mậu | Kỷ | Canh | Tân | Nhâm | Quý | Giáp | Ất |
Đinh | Đinh | Bính | Kỷ | Mậu | Tân | Canh | Quý | Nhâm | Ất | Giáp |
Mậu | Mậu | Kỷ | Canh | Tân | Nhâm | Quý | Giáp | Ất | Bính | Đinh |
Kỷ | Kỷ | Mậu | Tân | Canh | Quý | Nhâm | Ất | Giáp | Đinh | Bính |
Canh | Canh | Tân | Nhâm | Quý | Giáp | Ất | Bính | Bính | Mậu | Kỷ |
Tân | Tân | Canh | Quý | Nhâm | Ất | Giáp | Đinh | Đinh | Kỷ | Mậu |
Nhâm | Nhâm | Quý | Giáp | Ất | Bính | Đinh | Mậu | Kỷ | Canh | Tân |
Quý | Quý | Nhâm | Ất | Giáp | Đinh | Bính | Kỷ | Mậu | Tân | Canh |
b. Bảng Địa Chi tàng chứa Can (Bảng 2).
Địa chi | Tàng chứa Can |
Tý | Quý |
Sửu | Kỷ, Tân, Quý |
Dần | Giáp, Bính, Mậu |
Mão | Ất |
Thìn | Mậu, Ất, Quý |
Tỵ | Bính, Canh, Mậu |
Ngọ | Đinh, Kỷ |
Mùi | Kỷ, Ất, Đinh |
Thân | Canh, Nhâm, Mậu |
Dậu | Tân |
Tuất | Mậu, Đinh, Tân |
Hợi | Nhâm, Giáp |
Ví dụ: Người sinh năm Mậu Dần, tháng Giáp Tý, ngày Bính Tý, giờ Canh Dần.
Theo cách trên ta làm như sau: lập 4 cột thời gian sau đó an Thập Thần vào từng cột thời gian bằng cách:
- Đầu tiên: Lấy can ngày sinh là Bính làm Nhật Chủ, đối chiếu với Bảng 1 như: Bính với Mậu năm có Thực Thần, Bính với Giáp tháng có Thiên Ấn, Bính với Canh giờ có Thiên Tài. Ta tiến hành ghi các dữ liệu này vào từng cột thời gian tương ứng.
- Tiếp theo: An các Thần có từ hàng Chi, đối chiếu với Bảng 2. Ta thấy Dần (năm) chứa: Giáp, Bính, Mậu. Lấy Bính (bảng 1) Nhật Chủ đối chiếu với: Giáp có Thiên Ấn, Bính có Tỷ Kiên, Mậu có Thực Thần, sau đó ghi 3 Thần này vào cột năm.
- Tý (tháng) chứa Quý, lấy Bính (Nhật Chủ) đối chiếu với Quý ta có Chính Quan, ghi vào cột tháng.
- Tý (ngày sinh) chứa Quý, tương tự lấy Bính (Nhật Chủ) đối chiếu với Quý ta có Chính Quan ở cột thời gian.
- Dần (giờ sinh) chứa Giáp, Bính, Mậu, tương tự ta cũng lấy Bính (Nhật Chủ) đối chiếu với 3 can này, ta có: Thiên Ấn, Tỷ Kiên, Thực Thần ở cột 3 gian giờ.
Tổng hợp lại, bước đầu ta có sơ đồ Tứ trụ an Thập Thần để luận bàn như sau:
Mậu Dần (năm) | Giáp Tý (tháng) | Bính Tý (Nhật Chủ) | Canh Dần (giờ) |
Thực Thần | Thiên Ấn | Thiên Tài | |
Giáp: Thiên Ấn.
Bính: Tỷ Kiên. Mậu: Thực Thần. |
Quý: Chính Quan. | Quý: Chính Quan. | Giáp: Thiên Ấn.
Bính: Tỷ Kiên. Mậu: Thực Thần. |
Sau khi an các Thần vào Tứ trụ xong, ta sơ bộ phần thứ hai: Tự xem Tứ Trụ một người mục III và IV để dự luận. Để xem Tứ trụ một cách chi tiết hơn nữa, người xem cần tiến hành tiếp các bước sau đây:
Thứ hai: Xác định Đại Vận và tìm Tiểu Vận.
Thứ ba: tìm Mệnh Cung.
Thứ tư: Xác định Cách Cục.
Thứ năm: An vòng thiên Can: Trường Sinh, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Mộ, Thai, Dưỡng vào 4 cột thời gian để luận bàn.
Thứ sáu: an Không vong và các Thần Sát nếu có vào 4 cột thời gian để luận bàn.
Thứ bảy: xem xét các Chi ở các mức độ: Hợp, Xung, Hình, Hại, Phá để luận bàn.
Thứ tám: tìm Nguyên cục (lượng) Ngũ Hành trong toàn thể 4 cột thời gian để xem mức độ cân bằng hay thiên lệch của các thuộc tính Ngũ Hành trong tứ trụ mà luận bàn.
Thứ chín: xác định Dụng Thần để tự “điều chỉnh” bản thân qua logic cuộc sống, sao cho tốt đẹp lên, hoặc hoá giải cái xấu thành cái tốt.
Thứ mười: luận giải tổng thể một diễn trình cuộc đời qua 9 dữ liệu được xác định như trên.
Trong một số trường hợp chỉ cần biết khái quát sơ bộ cuộc đời bản thân, bạn đọc chỉ cần lập ra sơ đồ 4 cột thời gian sinh của mình, sau đó an các Thần trong 10 Thần nếu có, an Hợp – Xung của Can và Chi thời sinh, an Không Vong, Hình, Hại, Xung, Phá và các Thần và Sát, an các sao trong vòng Trường sinh, tìm Nguyên Cục Ngũ Hành sau đó luận bàn là đủ.,
Ví dụ lập sơ đồ dự báo khi xe Tứ trụ
Ví dụ 1: Người nam sinh năm Bính Tý, ngày Giáp Tý, tháng Canh Dần, giờ Đinh Mão.
Để luận giải, người ta thực hiện các bước sau đây:
– Lập 4 cột thời gian, lấy ngày sinh Giáp Tý làm Nhật Chủ và an Thập Thần vào từng cột thời gian như sau:
- Giáp (Can của Nhật Chủ) đối chiếu với Can của Năm, Tháng, Giờ theo bảng 1 ta có: với Can của tháng là Canh có Thất Sát, Giáp với can của năm là Bính có Thực Thần, Giáp với Can của giờ là Đinh có Thương Quan. Sau đó tiếp tục an các thần qua địa chi như sau:
- Chi Tý: tàng Quý, mà Giáp (Nhật Chủ) gặp Quý có Chính Ấn.
- Chi Dần: tàng Giáp, Bính, Mậu do đó Giáp gặp Giáp có Tỷ Kiên, Giáp gặp Bính có Thực Thần, Giáp gặp Mậu có Thiên Tài.
- Chi Mão: tàng Ất, mà Giáp gặp Ất có Kiếp Tài.
Theo cách an Thập Thần như trình bày trên đây ta tiếp tục an các Thập Thần, các sao vòng Trường Sinh, các Thần Sát,… từ ví dụ trên ta có sơ đồ dự báo cuộc đời người nam Bính Tý như sau:
Năm sinh nam | Tháng sinh | Ngày sinh (Nhật Chủ) | Giờ sinh |
Bính Tý | Canh Dần | Giáp Tý | Đinh Mão |
Tý Mão tương hình | |||
Thực Thần | Thất Sát | Chính Ấn | Thương Quan |
Chính Ấn | Tỷ Kiên
Thực Thần Thiên Tài |
Thương Quan
Kiếp Tài |
|
Mộc Dục | Lâm Quan | Mộc Dục | Đế Vượng |
Nguyệt Đức | Dịch Mã | Tiến Thần
Học Sỹ |
Nguyệt Đức
Học Sỹ Dương Nhận |
Sau khi an các Thần và Sát vào tứ trụ như trên, ta tìm phần thứ 3: Xem qua Thần và Sát để dự đoán.
Diễn trình cuộc đời theo các mốc thời gian (Đại Vận) như sau:
58 tuổi | 48 tuổi | 38 tuổi | 28 tuổi | 18 tuổi | 3 tuổi |
Bính Thân | Ất Mùi | Giáp Ngọ | Quý Tỵ | Nhâm Thìn | Tân Mão |
Tiểu Vận như sau:
- Bính Tý là dương nam nên tính thuận: 1 tuổi vận Mậu Thìn, 2 tuổi vận Kỷ Tỵ, 3 tuổi vận Canh Ngọ, 4 tuổi vận Tân Mùi, 5 tuổi vận Nhâm Thân, 6 tuổi vận Quý Dậu, 7 tuổi vận Giáp Tuất….
Mệnh Cung:
- Canh Tý , tiểu hạn: Năm dự báo là Giáp Dần nên rơi vào Giáp Tuất, Thai nguyên Tân Tỵ là Bạch Lạp Kim, Cách cục là Kiên lộc cách, Hình ở Tý và Mão. Không vong: sinh ngày (Nhật Chủ) Giáp Tý thuộc Giáp Tý tuần nên Không vong ở Tuất Hợi.
Qua những dữ liệu trên, người ta luận bàn theo các tiêu chí như đã trình bày trong các chương mục trên đây.
Ví dụ 2: Nữ sinh năm Bính Tý, ngày 20 tháng giêng âm lịch (Giáp Tý), giờ Đinh mão (từ 5-7 giờ).
Năm sinh nữ | Tháng sinh | Ngày sinh (Nhật Chủ) | Giờ sinh |
Bính Tý | Canh Dần | Giáp Tý | Đinh mão |
Tý Mão tương hình | |||
Thực Thần | Thất Sát | Chính Ấn | Thương Quan |
Chính Ấn | Tỷ Kiên
Thực Thần Thiên Tài |
Thương Quan
Kiếp Tài |
|
Mộc Dục | Lâm Quan | Mộc Dục | Đế Vượng |
Nguyệt Đức | Dịch Mã | Tiến Thần
Học Sỹ |
Nguyệt Đức
Học Sỹ Dương Nhận |
Trong ví dụ này, bảng 4 cột thời gian với các Thần Sát, các Thần trong 10 thần, vòng Trường Sinh tương tự như của người nam Bính Tý trên (vì cùng giống nhau năm, tháng, ngày, giờ, sinh) nhưng đây là dương nữ nên tiểu vận nghịch hành, như 1 tuổi là Bính Dần, 2 tuổi là Ất Sửu, 3 tuổi là Giáp Tý…
Về Đại Vận như sau:
52 tuổi | 42 tuổi | 32 tuổi | 22 tuổi | 12 tuổi | 2 tuổi |
Giáp Thân | Ất Dậu | Bính Tuất | Đinh Hợi | Mậu Tý | Kỷ Sửu |
Các dữ liệu như Mệnh Cung, Tiểu Hạn, Cách Cục,… tính tương tự như ví dụ trên.
Ví dụ 3: Nam sinh năm Giáp Thìn, tháng Giáp Tuất, ngày Quý Sửu, giờ Nhâm Tý.
Theo cách tính trên, lấy Quý Sửu làm Nhật Chủ, sắp xếp thành 4 cột thời gian, bước đầu tìm Thần qua 3 Can năm, tháng, giờ như sau:
- Lấy Quý (Nhật Chủ) đối chiếu theo Bảng 1 với Can của năm, tháng, giờ ta có: với Giáp của năm có Thương Quan, với Giáp của tháng cũng có Thương Quan, với Nhâm của giờ có Kiếp Tài, ghi các dữ liệu trên theo các cột thời gian tương ứng.
Tìm Can tàng chứa trong các Chi năm, tháng, ngày, giờ như:
- Chi Thìn của năm chứa Ất, Quý, Mậu => lấy Quý của Nhật Chủ đối chiếu với Ất ta có Thực Thần, với Mậu ta có Chính Quan, với Quý ta có Tỷ Kiên, các dữ liệu này ghi vào cột năm.
- Chi Tuất của tháng chứa Tân, Định, Mậu => ta lấy Quý của Nhật Chủ đối chiếu với Mậu ta có Chính Quan, với Đinh ta có Thiên Tài, với Tân ta có Thiên Ấn, ghi các dữ liệu này vào cột tháng.
- Chi Sửu của ngày chứa Quý, Tân, Kỷ => ta lấy Quý của Nhật Chủ đối chiếu với Kỷ ta có Thất Sát, với Tân ta có Thiên Ấn, với Quý ta có Tỷ Kiên, ghi dữ liệu này vào cột ngày.
- Chi Tý của giờ chứa Quý => ta lấy Quý của Nhật Chủ đối chiếu với Quý ta có Tỷ Kiên, ghi dữ liệu này vào cột giờ.
An vòng Trường Sinh: như ghi trong từng cột.
Tổng hợp lại ta có sơ đồ dự báo ban đầu như sau:
Giáp Thìn năm | Giáp Tuất tháng | Quý Sửu – Nhật Chủ | Nhâm Tý giờ |
Thương Quan | Thương Quan | Kiếp Tài | |
Mậu: Chính Quan
Ất: Thực Thần Quý: Tỷ Kiên |
Mậu: Chính Quan
Đinh: Thiên Tài Tân: Thiên Ấn |
Kỷ: Thất Sát
Tân: Thiên Ấn Quý: Tỷ Kiên |
Quý: Tỷ Kiên |
Dưỡng | Suy | Quan Đới | Lâm Quan |
Trên đây là những nét khái quát nhất khi tự xem tứ trụ bát tự để bạn đọc dễ hình dung. Dự đoán chi tiết hơn về một người được trình bày trong những phần tiếp theo.
Ý chí của bạn lớn đến đâu?
Phần lớn người phương Tây đều tin rằng số mệnh và vận may xảy ra bất ngờ và không thể đoán trước còn người Trung Hoa lại tin rằng số mệnh và vận may hoàn toàn có thể tính toán và đoán biết trước. Tuy nhiên, người Trung Hoa cũng tin rằng ý chí và hành động của chúng ta có thể giúp thay đổi được (một cách tích cực hoặc tiêu cực) hàng loạt sự kiện tiền định. Vì vậy, trước khi tìm hiểu xem Tứ Trụ nói lên được những gì về mệnh và vận của bạn, chúng ta hãy cùng nhau bàn về ý chí của con người.
Tất cả chúng ta đều biết ý chí nghĩa là gì. Đó chính là thứ phân biệt con người với bất cứ động vật nào khác trên trái đất. Sức mạnh ý chí cho phép chúng ta tự quyết định và tham gia tích cực vào việc xây dựng cuộc sống của riêng mình. Nhưng chúng ta có thực sự hoàn toàn tự do? Tất nhiên là không, không ai có được sức mạnh ý chí hoàn toàn cả! Do giới hạn về thể chất và trạng thái tâm lý, phần lớn chúng ta đều không thể đưa ra những quyết định gây tổn hại hoặc không thể chấp nhận được về mặt xã hội và đạo đức. Ví dụ như bạn có quyền tự do nhảy khỏi một vách đá thế nhưng bạn có muốn làm như vậy không? Tương tự như vậy, bạn cũng có quyền được nói gần như là tất cả những điều bạn muốn nhưng liệu bạn có muốn được như vậy không? Liệu bạn có thực sự muốn nói với người bạn thân của mình rằng bạn rất ghét kiểu tóc mới của cô ấy không? Liệu bạn có thực sự muốn nói với người bạn thân của mình rằng bạn rất ghét kiểu tóc mới của cô ấy không? Liệu bạn có thực sự muốn nói với vợ hoặc chồng mình rằng họ không phải là người bạn tâm giao của mình không? Chúng tôi cho là không.
Rõ ràng là ở một mức độ nào đó, những quyết định của chúng ta phản ánh thế giới quan của cả gia đình, xã hội và dân tộc mình. Nhưng những quyết định đó cũng chịu sự tác động của các tính và tính cách chúng ta, một phần rất khó lý giải của con người. Có người cho rằng tính cách cơ bản của chúng ta được quy định bởi sự kết hợp gen. Có người lại cho rằng Chúa hoặc Đấng Tối Cao trao cho chúng ta những cá tính, tài năng và hoàn cảnh bẩm sinh. Có người lại tin vào thuyết đầu thai, họ cho rằng chính quy luật nhân quả quyết định cuộc đời. Về cơ bản thì thuyết đầu thai cho rằng con người liên tục được đầu thai, hóa kíp cho tới khi chúng ta đạt được khả năng cao nhất.
Người Trung Quốc tin rằng tính cách, số mệnh và vận may là do cả định mệnh và ý chí con người quyết định, một sự kết hợp hài hòa giữa thiên khí – địa khí – nhân khí. Họ cho rằng tính cách được hình thành từ thiên mệnh. Thiên mệnh của chúng ta được quyết định ngay tại thời điểm chúng ta thở hơi thở đầu tiên ngay khi vừa chào đời. Nói đúng nghĩa đen là lúc đó chúng ta hấp thụ số phận và vận may vận rủi, một tổ hợp các khí tại chính thời điểm đó.
Dự đoán tương lai
Ai cũng biết vòng đời của một con người bao gồm: sinh ra, lớn lên, già đi và cuối cùng là từ giã cuộc sống. Không ai có thể phủ nhận điều này. Đối với tự nhiên, ai cũng biết rằng sự tái sinh của mùa xuân sẽ mang lại sức sống tràn trề cho mùa hạ và tiếp theo đó là sự úa tàn của mùa thu và sự trống trải, lạnh lẽo của mùa đông. Ở phạm vi nhỏ hơn, chúng ta có thể nhìn ra ngoài và dựa vào mùa cũng như quan sát bầu trời để dự đoán thời tiết. Chúng ta cũng có thể sử dụng các công cụ để chuẩn bị cho một ngày làm việc mới. Ví dụ như chúng ta có thể xem nhiệt kế gắn bên ngoài cửa sổ nhà bếp và nhìn chong chóng gió trên mái nhà hàng xóm hay là giơ ngón tay ướt ra trước gió để xem hướng gió thổi. Tuy nhiên, chính năm giác quan giúp chúng ta suy xét và đưa ra quyết định lại hạn chế chúng ta, có nghĩa là chúng ta không thể nhìn thấy hay cảm thấy tiểu tiết chính xác của các kiểu thời tiết.
Tất nhiên là chúng ta có thể xem bản tin thời sự địa phương để biết thông tin dự báo thời tiết. Dường như là lúc nào các nhà khí tượng học cũng có câu trả lời thậm chí là hầu như lúc nào họ cũng dự báo chính xác cả. Đó là bởi họ sử dụng các thiết bị tinh vi hơn để đo đạc các thông số như là nhiệt độ không khí, các luồng không khí, tốc độ gió và độ ẩm trong không khí. Tương tự như vậy, để dự đoán chi tiết về số phận của một con người, chúng ta cũng cần một phương pháp tinh vi hơn.
Học giải đời Tống là Từ Đông Phác khi được hỏi về các điều kiện để trở thành một trạng nguyên (người đỗ đầu trong kỳ thi Đinh) đã trả lời rằng: Thành công của một người dựa trên các nhân tố: Số phận (mệnh) và số đã được xác định trước bởi thiên khí, phong thủy được xác định bởi địa khí và sự tích đức hành thiện được chi phối bởi nhân khí.
Dự đoán vận mệnh theo Tứ Trụ là gì?
Ở Trung Quốc, có hai phương pháp dự đoán vận mệnh là: Tử vi Đẩu số (xem số theo các chòm sao màu tím) và Tử Bình Bát Tự (Tám chữ Tử Bình). Tử Bình Bát Tự cũng được gọi là Dự đoán vận mệnh theo Tứ Trụ. Phương pháp này do quan chiêm tinh nhà Đường là Lý Hư Trung (618 – 907 sau công nguyên) phát triển và được Từ Tử Bình thời nhà Tống (960 – 1269 sau công nguyên) cải tiến. Tứ Trụ là phương pháp tính toán và diễn giải tổ hợp ngũ hành của khí mà bạn hấp thụ khi vừa chào đời. Giống như phong thủy, đây là một phương pháp dự báo khá chính xác. Ví dụ như biểu đồ Tứ Trụ mà bạn sắp lập ra có thể cho thấy bạn có khả năng trở nên vô cùng giàu có, vì vậy mà tạo ra một sự thúc giục sẵn có là phải thành đạt. Nhưng cách bạn phấn đấu như thế nào theo sự thúc giục ấy lại chính là ý chí của bạn quyết định. Nói cách khác, cho dù biểu đồ Tứ Trụ của bạn như thế nào đi chăng nữa thì cuối cùng ý chí của bạn cũng sẽ quyết định vận mệnh của bạn sẽ ra sao. Nếu biểu đồ Tứ Trụ của bạn tốt thì cũng không thể ngồi chờ vận may tự đến gõ cửa nhà bạn. Bạn phải có trách nhiệm tận dụng những tài năng và khát vọng bẩm sinh để đưa vận may đến với mình. Nếu sinh ra bạn đã được ban cho những khả năng thuận lợi thì chính bản thân bạn phải là người làm cho chúng đơm hoa kết trái.
Các trụ trong Tứ Trụ có nghĩa là gì? Thực ra mỗi trụ ở đây là một yếu tố cấu thành thời gian. Một trụ thể hiện năm, một trụ thể hiện tháng, một trụ thể hiện ngày và một trụ thể hiện giờ. Mỗi một yếu tố thể hiện thành phần ngũ hành tại thời điểm bạn ra đời (khi bạn hít vào hơi thở đầu tiên). Mối quan hệ và vị trí của mỗi hành giúp xác định tương lai của bạn sẽ như thế nào. Sau đây là một ví dụ về biểu đồ Tứ Trụ. Đây là biểu đồ của Công nương Diana. Nhân tố Can ngày được tô đậm và được gọi là Nhật Chủ. Hãy để ý rằng mỗi trụ được chia thành 2 yếu tố Can – Chi. Thực ra Can chính là mười Thiên Can và Chi chính là mười hai Địa Chi mà chúng ta thường gặp.
Tứ Trụ của Công nương Diana | ||||
Giờ | Ngày | Tháng | Năm | |
6h45 tối | 1 | 7 | 1961 | |
Can | Ất | Ất | Giáp | Tân |
Chi | Dậu | Mùi | Ngọ | Sửu |
Hành Can | Âm Mộc | Âm Mộc | Dương Mộc | Âm Kim |
Các hành Chi | Âm Kim | Âm Thổ | Âm Hỏa | Âm Thổ |
Âm Hỏa | Âm Mộc | Âm Thủy | ||
Âm Mộc | Âm Kim |
Thời gian theo cách tính của người Trung Hoa
Trước khi bàn về kỹ thuật xem số theo phương pháp Tứ Trụ, chúng ta hãy cùng dành một chút thời gian để bàn về thời gian. Như những gì chúng ta đã biết, người phương Tây quan niệm thời gian là tuyến tính. Một năm bắt đầu vào ngày mùng 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch. Một tháng bắt đầu vào ngày mùng 1 và thường kết thúc vào ngày 30. Một ngày bắt đầu và kết thúc vào lúc nửa đêm. Thời gian trôi đi theo một đường thẳng. Quan niệm của người Trung Hoa lại khác, họ cho rằng thời gian có tính chu kỳ. Thời gian là một vòng xoáy trôn ốc liên tục. Cái gì đi theo vòng tròn thì sẽ quay trở lại theo vòng tròn. Ở mức độ nào đó, thời gian tự lặp lại.
Mười Thiên Can
Người Trung Hoa đã hình thành khái niệm về thời gian như thế nào? Theo truyền thuyết kể lại thì Hoàng Đế (2697 – 2597 trước công nguyên) đã ra lệnh cho một nhà thông thái có tên là Đại Náo phải phát minh ra một hệ thống đo thời gian. Để thực hiện yêu cầu đó, Đại Náo đã bắt đầu theo dõi những thành tố phức tạp thuộc Ngũ Hành của khí, cách thức Ngũ Hành chuyển hóa trong suốt một năm. Sau khi quan sát, theo dõi kỹ càng, Đại Náo đã sáng tạo ra cái mà ông gọi là Mười Thiên Can như trong bảng 1 dưới đây.
Tại sao các Can lại thuộc trời? Người Trung Hoa cổ đại dùng chữ “thiên” để chỉ thời gian. Vì vậy, các Thiên Can thể hiện khí thay đổi theo thời gian như thế nào.
Bảng 1: Mười Thiên Can | ||||
Số | Tên gọi | Cực tính | Ký hiệu cực tính | Ngũ Hành |
1 | Giáp | Dương | + | Mộc |
2 | Ất | Âm | – | Mộc |
3 | Bính | Dương | + | Hỏa |
4 | Đinh | Âm | – | Hỏa |
5 | Mậu | Dương | + | Thổ |
6 | Kỷ | Âm | – | Thổ |
7 | Canh | Dương | + | Kim |
8 | Tân | Âm | – | Kim |
9 | Nhâm | Dương | + | Thủy |
10 | Quý | Âm | – | Thủy |
Như các bạn có thể thấy trong bảng trên, mỗi một Can lại ứng với âm hoặc dương và một Hành. Ví dụ, Can đầu tiên là Giáp ứng với dương và Mộc. Can thứ hai là Ất ứng với âm và Mộc. Can thứ tư là Bính ứng với dương và Hỏa. Và cứ thế, các Can tiếp theo cũng ứng với những cực và hành khác.
Mười hai Địa Chi
Hai từ thiên và thời gian có thể dùng thay thế cho nhau. Tương tự như vậy, hai từ đất và không gian cũng có thể dùng thay thế cho nhau. Mười hai Địa Chi được dùng để chỉ sự vận động của khí ở một vùng trên trái đất. Xem lại các con giáp, các bạn hãy để ý rằng:
- Các chi Hợi, Tý, Sửu, cai quản phương Bắc và mùa đông.
- Theo chiều quay của kim đồng hồ thì các chi Dần, Mão, Thìn cai quản phương Đông và mùa xuân,
- Các chi Tỵ, Ngọc, Mùi cai quản phương Nam và mùa hạ,
- Các chi Thân, Dậu, Tuất cai quản phương Tây và mùa thu.
Tại sao các chi thường được gọi tên theo các con giáp hơn là các hành? Đó là vì trong mỗi chi lại tàng chứa một hoặc nhiều hành, các hành này được gọi là các “can tàng” trong chi. Vì mục đích riêng, trong suốt bài viết này chúng tôi sẽ gọi đó là các “hành ẩn” trong chi.
Bảng 2: Các hành ẩn trong Chi | |||
Số | Tên Chi | Con Giáp | Hành ẩn trong Chi |
1 | Tý | Chuột | Âm Thủy (Quý) |
2 | Sửu | Trâu | Âm Thổ (Kỷ) – Âm Thủy (Quý), Âm Kim (Tân) |
3 | Dần | Hổ | Dương Mộc (Giáp) – Dương Hỏa (Bính) – Dương Thổ (Mậu) |
4 | Mão | Mèo | Âm Mộc (Ất) |
5 | Thìn | Rồng | Dương Thổ (Mậu) – Âm Mộc (Ất) – Âm Thủy (Quý) |
6 | Tỵ | Rắn | Dương Hỏa (Bính) – Dương Thổ (Mậu) – Dương Kim (Canh) |
7 | Ngọ | Ngựa | Âm Hỏa (Đinh) – Âm Thổ (Kỷ) |
8 | Mùi | Dê | Âm Thổ (Kỷ) – Âm Hỏa (Đinh) – Âm Mộc (Ất) |
9 | Thân | Khỉ | Dương Kim (Canh) – Dương Thủy (Nhâm) – Dương Thổ (Mậu) |
10 | Dậu | Gà | Âm Kim (Tân) |
11 | Tuất | Chó | Dương Thổ (Mậu) – Âm Kim (Tân) – Âm Hỏa (Đinh) |
12 | Hợi | Lợn | Dương Thủy (Nhâm) – Dương Mộc (Giáp) |
Theo bảng 2, các bạn hãy chú ý rằng chi Tý đầu tiên chỉ có hành Thủy (Âm). Chi Sửu thứ hai có cách hành Thổ (âm), hành Thủy (âm) và hành Kim (âm). Chi Dần thứ ba có hành Mộc (dương), hành Hỏa (dương) và hành Thổ (dương). Chắc các bạn đã thấy rõ rồi.
Chu kỳ 60 hoa giáp
Mười Thiên Can và mười hai Địa Chi kết hợp với nhau tạo thành một chu kỳ sáu mươi năm gồm các cặp Can – Chi như các bạn thấy trong bảng 3 dưới đây. Hãy tưởng tượng bạn có một cặp bánh răng, một chiếc có mười răng còn chiếc kia có mười hai răng. Hãy cho chúng khớp với nhau rồi xoay tròn, chiếc bánh răng có mười răng sẽ kết thúc một vòng quay trước chiếc bánh răng có mười hai răng. Nếu bạn đánh dấu chiếc răng đầu tiên của mỗi bánh răng và bắt đầu vòng quay, bạn sẽ nhận thấy rằng bánh răng có mười răng sẽ phải quay sáu vòng và bánh răng có mười hai răng sẽ phải quay năm vòng thì hai chiếc răng đầu tiên mới khớp lại với nhau như lúc ban đầu. Cứ như vậy, vòng quay thứ sáu mươi sẽ bắt đầu lặp lại chu kỳ. Vì vậy, khi kết hợp các Can và Chi với nhau, ta sẽ có sáu mươi cặp Can – Chi.
Bảng 3 | |||
Số | Can Chi | Hành | Cực tính |
1 | Giáp Tý | Mộc Thủy | Dương |
2 | Ất Sửu | Mộc Thổ | Âm |
3 | Bính Dần | Hỏa Mộc | Dương |
4 | Đinh Mão | Hỏa Mộc | Âm |
5 | Mậu Thìn | Thổ Thổ | Dương |
6 | Kỷ Tỵ | Thổ Hỏa | Âm |
7 | Canh Ngọ | Kim Hỏa | Dương |
8 | Tân Mùi | Kim Thổ | Âm |
9 | Nhâm Thân | Thủy Kim | Dương |
10 | Quý Dậu | Thủy Kim | Âm |
11 | Giáp Tuất | Mộc Thổ | Dương |
12 | Ất Hợi | Mộc Thủy | Âm |
13 | Bính Tý | Hỏa Thủy | Dương |
14 | Đinh Sửu | Hỏa Thổ | Âm |
15 | Mậu Dần | Thổ Mộc | Dương |
16 | Kỷ Mão | Thổ Mộc | Âm |
17 | Canh Thìn | Kim Thổ | Dương |
18 | Tân Tỵ | Kim Hỏa | Âm |
19 | Nhâm Ngọ | Thủy Hỏa | Dương |
20 | Quý Mùi | Thủy Thổ | Âm |
21 | Giáp Thân | Mộc Kim | Dương |
22 | Ất Dậu | Mộc Kim | Âm |
23 | Bính Tuất | Hỏa Thổ | Dương |
24 | Đinh Hợi | Hỏa Thủy | Âm |
25 | Mậu Tý | Thổ Thủy | Dương |
26 | Kỷ Sửu | Thổ Thổ | Âm |
27 | Canh Dần | Kim Mộc | Dương |
28 | Tân Mão | Kim Mộc | Âm |
29 | Nhâm Thìn | Thủy Thổ | Dương |
30 | Quý Tỵ | Thủy Hỏa | Âm |
31 | Giáp Ngọ | Mộc Hỏa | Dương |
32 | Ất Mùi | Mộc Thổ | Âm |
33 | Bính Thân | Hỏa Kim | Dương |
34 | Đinh Dậu | Hỏa Kim | Âm |
35 | Mậu Tuất | Thổ Thổ | Dương |
36 | Kỷ Hợi | Thổ Thủy | Âm |
37 | Canh Tý | Kim Thủy | Dương |
38 | Tân Sửu | Kim Thổ | Âm |
39 | Nhâm Dần | Thủy Mộc | Dương |
40 | Quý Mão | Thủy Mộc | Âm |
41 | Giáp Thìn | Mộc Hỏa | Dương |
42 | Ất Tỵ | Hỏa Hỏa | Âm |
43 | Bính Ngọ | Hỏa Hỏa | Dương |
44 | Đinh Mùi | Hỏa Thổ | Âm |
45 | Mậu Thân | Thổ Kim | Dương |
46 | Kỷ Dậu | Thổ Kim | Âm |
47 | Canh Tuất | Kim Thổ | Dương |
48 | Tân Hợi | Kim Thủy | Âm |
49 | Nhâm Tý | Thủy Thủy | Dương |
50 | Quý Sửu | Thủy Thổ | Âm |
51 | Giáp Dần | Mộc Mộc | Dương |
52 | Ất Mão | Mộc Mộc | Âm |
53 | Bính Thìn | Hỏa Thổ | Dương |
54 | Đinh Tỵ | Hỏa Hỏa | Âm |
55 | Mậu Ngọ | Thổ Hỏa | Dương |
56 | Kỷ Mùi | Thổ Thổ | Âm |
57 | Canh Thân | Kim Kim | Dương |
58 | Tân Dậu | Kim Kim | Âm |
59 | Nhâm Tuất | Thủy Thổ | Dương |
60 | Quý Hợi | Thủy Thủy | Âm |
Bắt đầu với cặp Can Chi Giáp Tý năm 1697 trước công nguyên, đánh dấu năm đầu tiên của chu kỳ 60 năm tức chu kỳ Can – Chi. Tại sao chu kỳ lại bắt đầu với Can Giáp (Mộc) và Tý (Thủy)? Đó là vì Chi Tý Thủy là điểm cuối của Âm. Dương bắt đầu với sự lớn lên của hành Mộc. Đó là thời điểm sinh trưởng và đổi mới. Chắc bạn sẽ hỏi: Chúng ta hiện đang sống trong chu kỳ nào? Câu hỏi này sẽ được giải đáp ngay sau đây/
Tính toán tứ trụ của bạn
Tứ trụ của công nương Diana
Để làm ví dụ, chúng ta hãy cùng tính Tứ Trụ của công nương Diana.
Giờ | Ngày | Tháng | Năm |
Âm Mộc (Ất) | Âm Mộc (Ất) | Dương Mộc (Giáp) | Âm Kim (Tân) |
Dậu | Mùi | Ngọ | Sửu |
Âm Kim (Tân) | Âm Thổ (Kỷ) | Âm Hỏa (Đinh) | Âm Thổ (Kỷ) |
Âm Hỏa (Đinh) | Âm Thổ (Kỷ) | ||
Âm Mộc (Ất) |
Ở hàng thứ nhất là các Can thuộc năm, tháng, ngày và giờ sinh của công nương Diana.
Ở hàng thứ hai là các Chi thuộc năm, tháng, ngày, giờ sinh của bà.
Như chúng tôi đã nói ở đầu bài viết này, một Chi sẽ có một hay nhiều hành ẩn trong nó và vì vật chúng được gọi bằng tên con Giáp. Ở các hàng thứ 3, thứ 4 và thứ 5 là các hành ẩn trong các Chi (Các hành Chi). Trong biểu đồ của công nương Diana, chi Sửu trong trụ năm của bà chỉ có hành Thổ (Âm), chi Ngọ trong trụ tháng sinh của bà lại bao gồm hành Hỏa (Âm) và hành Thổ (Âm). Các hàng khác cũng tương tự như vậy.
Để cho biểu đồ của công nương Diana dễ nhìn và dễ nghiên cứu hơn, chúng tôi sẽ sắp xếp lại sao cho tên các con giáp và các hành được nhóm lại thành các nhóm riêng biệt. Ở bước giới thiệu này, chúng ta cũng cần phải chú ý tên của những hành ẩn trong chi. Sau khi sửa đổi, biểu đồ của công nương Diana như sau:
Giờ | Ngày | Tháng | Năm | |
6h45′ chiều | 1 | 7 | 1961 | |
Can | Ất | Ất | Giáp | Tân |
Chi | Dậu | Mùi | Ngọ | Sửu |
Hành Can | Âm Mộc | Âm Mộc | Dương Mộc | Âm Kim |
Các hành Chi | Âm Kim | Âm Thổ | Âm Hỏa | Âm Thổ |
Âm Hỏa | Âm Thổ | Âm Thủy | ||
Âm Mộc | Âm Kim |
Bây giờ, bạn hãy lấy ra một tờ giấy và dành thời gian sắp xếp Tứ Trụ của bạn theo cách tương tự. Các bạn hãy dùng bút chì, viết ra các thành tố của Can ngày – Nhật chủ của bạn. Trong ví dụ của công nương Diana, (Âm) Mộc là Nhật chủ của bà.
Giờ đây, khi đã có được Tứ Trụ của mình, bạn phải làm cách nào để diễn giải nó? Trước khi làm việc này, bạn phải biết làm thế nào để có được thông tin và phải tìm kiếm thông tin đó ở đâu.
Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu phương pháp Tứ Trụ và ứng dụng của nó trên phương diện Ngũ Hành. Làm như vậy, chúng ta sẽ hoàn toàn tập trung vào Nhật Chủ và khám phá xem làm thế nào mà nó lại có thể cho chúng ta biết về bản thân con người chính xác đến thế.
Nhật chủ hết sức quan trọng
Mặc dù phương pháp xem số theo Tứ Trụ đã có từ đời nhà Đường (618 – 907 sau công nguyên), khi nhà chiêm tinh Lý Hư Trung xây dựng nên phương pháp này để thể hiện thông số ngày giờ sinh của một người, nhưng qua thời gian phương pháp này đã được cải tiến rất nhiều. Có lẽ, một trong những thay đổi quan trọng nhất là tập trung sử dụng Nhật Chủ để làm sáng tỏ tính cách cụ thể của một con người.
Tập trung vào Nhật Chủ, phương pháp này còn được biết đến với cái tên là phương pháp Tử Bình, lấy theo tên nhà chiêm tinh Từ Tử Bình thời nhà Tống (960 – 1279 sau công nguyên). Nhật chủ giúp bạn xác định xem biểu đồ Tứ Trụ của bạn vượng hay suy, mạnh hay yếu. Biết được độ vượng suy, mạnh yếu tương đối của Tứ Trụ, bạn có thể hiểu sâu sắc hơn về mối tương quan của bạn với Ngũ Hành.
Bây giờ bạn hãy xem lại biểu đồ Tứ Trụ mà bạn đã lấy được trên mạng. Bạn hãy chỉ ra Nhật Chủ của mình. Nó tương ứng với thành tố hành của Can ngày. Ngay sau đây, chúng ta sẽ cùng phân tích mối tương quan giữa các hành và Nhật chủ.
Để có thể phân tích một cách chính xác biểu đồ của bạn thì việc hiểu được các mối quan hệ Ngũ Hành là vô cùng quan trọng.
Các mối quan hệ của Nhật Chủ
Trong phương pháp Tứ Trụ, có tám thành tố, một trong số đó là Nhật Chủ. Mỗi một thành tố lại gắn liền với một hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) và một trong hai cực Âm Dương. Để diễn giải một biểu đồ, bạn phải xét xem các thành tố khác ảnh hưởng tới Nhật Chủ như thế nào. Hiểu rõ mối tương quan giữa các hành và Nhật Chủ sẽ giúp bạn hiểu được nhiều khía cạnh của cuộc đời mình, kể cả mục đích – lẽ sống của bạn, hay các vấn đề tiền tài, các mối quan hệ bạn bè, gia đình…
Bước đầu tiên là chúng ta hãy cùng tìm hiểu về năm ngôi sao quản lĩnh Tứ Trụ của bạn đó là các sao:
- Sinh tinh (hay nguyên thần): Nếu một hành sinh ra hoặc tạo ra Nhật Chủ thì nó được gọi là sinh tinh. Ví dụ, nếu Nhật Chủ của bạn là Hỏa thì Mộc là sinh tinh vì Mộc sinh ra Hỏa. Sinh tinh tương ứng với sự hỗ trợ (hướng dẫn về đạo đức, cung cấp tài chính) từ cha mẹ, thủ trưởng hay là người cố vấn. Sinh tinh cũng tương ứng với kiến thức và sự giáo dục, đem lại cho bạn các phương tiện hỗ trợ. Nếu có quá nhiều sinh tinh thì có thể bạn được nuông chiều thái quá và sẽ trở nên hư hỏng. Nó cũng chỉ ra bạn có thể quá phụ thuộc vào cha mẹ hoặc vợ hoặc chồng hoặc cho thấy là bạn có thể chưa phát triển tương ứng với tiềm năng của mình. Ngược lại, nếu có quá ít sinh tinh, bạn có thể phải sống độc lập và tự giúp mình.
- Hóa tinh (hay thực thần): Nếu một hành được Nhật Chủ sinh ra hoặc tạo ra thì hành đó được gọi là hóa tinh. Ví dụ, nếu Nhật Chủ của bạn là Hỏa thì Thổ là hóa tinh của bạn bởi vì Hỏa sinh ra Thổ. Hóa tinh tương ứng với khả năng làm việc, tài năng và những thành quả bạn đạt được. Có nhiều hóa tinh nghĩa là bạn rất tài năng và hoặc có thể rất thành đạt. Bạn được mọi người công nhận. Mặc dù việc bạn có nhiều hóa tinh khiến cho bạn có cảm giác bạn đầy quyền lực và thậm chí là đầy ý muốn nổi loạn, người khác luôn ghen tị với bạn. Nếu bạn thiếu hoặc có ít hóa tinh thì bạn có thể không phải là một người sẵn sàng mạo hiểm. Điều này cũng chỉ ra rằng, có thể bạn là người hay ngần ngại hoặc là bạn hơi lười biếng.
- Khắc tinh (hay quan tinh): Nếu một hành khắc chế Nhật Chủ thì hành đó được gọi là Khắc tinh của Nhật Chủ. Ví dụ nếu Nhật Chủ của bạn là Hỏa thì hành Thủy là khắc tinh bởi vì nó dập tắt (khắc chế) Hỏa. Nếu bạn có quá nhiều khắc tinh thì có nghĩa là bạn sinh ra để làm một nhà lãnh đạo. Bạn có một sức làm việc phi thường. Những người tìm cách điều khiển bạn cũng trao quyền cho bạn để được mạnh mẽ và thành công hơn. Tuy nhiên, vì khắc tinh áp chế Nhật Chủ nên có thể bạn sẽ cảm thấy bị lấn át, mang nhiều gánh nặng và bị ép buộc. Nếu bạn không có nhiều khắc tinh thì bạn có thể là người thiếu tham vọng và kỷ luật, nó cũng cho thấy là trong sự nghiệp, bạn có thể sẽ không có được quyền lực hay địa vị.
- Tài tinh: Nếu một hành bị Nhật Chủ khắc chế thì hành đó được gọi là tài tinh của Nhật hủ. Ví dụ như nếu Nhật Chủ của bạn là Hỏa thì Kim là tài tinh vì Hỏa khắc (làm tan chảy) Kim. Tài tinh thể hiện sự sở hữu vật chất của bạn (ví dụ như tiền bạc, của cải, trang sức…) và sự nghiệp của bạn. Nếu có nhiều tài tinh thì có khả năng là bạn có rất nhiều cơ hội kiếm tiền. Từ quan trọng nhất ở đây là từ “có khả năng”. Những cơ hội này có được tận dụng hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố mà chúng ta sẽ cùng đi sâu tìm hiểu và làm rõ trong những bài viết sau. Nếu bạn không có nhiều tài tinh thì bạn cần tự tạo ra cho mình cơ hội, có nghĩa là bạn cần vận dụng sức mạnh của các sao khác để tạo ra của cải. Nhưng điều này không có nghĩa là bạn sẽ không có của cải hay là không có một sự nghiệp thành công.
- Song tinh (hay ngang vai): Hành giống như Nhật Chủ được gọi là song tinh. Song tinh hỗ trợ Nhật Chủ để Nhật Chủ trở nên mạnh hơn. Song tinh cũng đại diện cho bạn bè và đối thủ của bạn. Nếu bạn có nhiều song tinh thì có thể là bạn phải tranh đấu vì mọi thứ, kể cả tiền tài và tình ái. Nếu có ít song tinh, bạn có thể bị cô đơn và thiếu sự hỗ trợ từ bạn bè và đồng nghiệp.
Sinh tinh sinh ra Nhật Chủ, cho Nhật Chủ sức mạnh, sự hỗ trợ. Hóa tinh do Nhật Chủ sinh ra. Khắc tinh kiểm soát, chế ngự hoặc tạo ra quyền lực cho Nhật Chủ. Tài tinh làm Nhật Chủ phải hao tổn. Song tinh là sao có hành giống như Nhật Chủ.
Quan hệ tương sinh tương khắc của các sao
Hiểu được cách 5 sao (Ngũ Tinh) bao gồm Sinh tinh, Hóa tinh, Khắc tinh, Tài tinh và Song tinh ảnh hưởng tới nhau như thế nào là vô cùng quan trọng, Giống như các vòng tương sinh và tương khắc giữa các hành, Ngũ Tinh cũng có quan hệ tương tự như sau:
Chúng ta hãy cùng nghiên cứu vòng tương sinh trước:
- Nhật Chủ và Song tinh sinh ra Hóa tinh. Bạn bè và đối thủ mang lại cho bạn động lực và sự khuyến khích để thúc đẩy bạn thể hiện bản thân, rèn dũa tài năng và làm việc hiệu quả hơn.
- Hóa tinh sinh ra Tài tinh. Tài năng, năng lực làm việc và những thành quả bạn đạt được tạo ra thu nhập.
- Tài tinh sinh ra Khắc tinh. Bằng tiền, bạn có thể giành được quyền lực và chức tước.
- Khắc tinh sinh ra Sinh tinh. Vị trí bạn có được là do những người khác ủng hộ.
- Sinh tinh sinh ra Nhật Chủ và Song tinh. Với sự hỗ trợ từ những người khác, và với kiến thức của bản thân mình, bạn sẽ giành được sự kính trọng từ bạn bè và cả đối thủ nữa.
Vòng tương khắc cũng hoạt động theo cách tương tự:
- Nhật Chủ và Song tinh khắc Tài tinh. Bạn bè của bạn tìm cách lợi dụng bạn về tiền bạc.
- Tài tinh khắc Sinh tinh. Bạn có thể gây ảnh hưởng tới những người ủng hộ bạn bằng tiền bạc.
- Sinh tinh khắc Hóa tinh. Những người ủng hộ bạn (ví dụ cha mẹ hoặc những người có địa vị khác) có thể ngăn cản bạn phát triển tài năng.
- Hóa tinh khắc Khắc tinh. Những gì bạn đạt được và tài năng của bạn có thể khiến những người có địa vị và quyền chức (ví dụ như thủ trưởng của bạn) ganh tị.
- Khắc tinh khắc Nhật Chủ và Song Tinh. Là một người lãnh đạo, bạn quản lý cấp dưới của mình.
Khi phân tích Tứ Trụ, bạn không nhất thiết phải nghiên cứu quan hệ Ngũ Hành chế hóa. Bây giờ, bạn hãy dành thời gian để xác định mối quan hệ giữa các sao trong biểu đồ Tứ Trụ của bạn. Trước khi phân tích những mối quan hệ này, bạn phải nghiên cứu về tính “đắc thời” của mỗi sao.
Có quá nhiều hoặc quá ít một sao nào đó sẽ làm thay đổi những dự báo trước đó. Ví dụ như nếu bạn có quá nhiều Sinh tinh thì có thể là bạn phụ thuộc quá nhiều vào người khác. Nếu bạn đã trưởng thành mà cha mẹ bạn vẫn còn phải chu cấp cho bạn thì họ đang khiến bạn mất đi khả năng trở thành người có ích. Mặc khác, nếu Tứ Trụ của bạn không có hoặc có ít Sinh tinh thì bạn không thể dựa dẫm vào người khác mà phải tự mình làm việc cật lực thôi. Bạn hiểu điều này chứ?
Tính đắc thời của Nhật Chủ và các sao
Tháng sinh của bạn quyết định một ngôi sao có xuất hiện đúng lúc (đắc thời) hay không? Tính đắc thời để cập tới tháng sinh của bạn – đặc biệt là mùa bạn ra đời. Để cho rõ ràng và dễ hiểu, chúng ta hãy cùng ôn lại nhé. Mộc tương ứng với mùa Xuân và mạnh nhất trong mùa Xuân. Hỏa tương ứng với mùa Hạ và mạnh nhất trong mùa Hạ. Kim tương ứng với mùa Thu và cũng mạnh nhất trong mùa Thu. Thủy tương ứng với mùa Đông và mạnh nhất trong mùa Đông. Thổ là một trường hợp đặc biệt mà chúng ta sẽ bàn sau. Mặc dù người Trung Hoa cổ đại dùng bốn mùa để giải thích sức mạnh của các hành, giờ đây chúng ta đều biết rằng không phải nơi nào trên thế giới cũng có bốn mùa. Thậm chí, một số vùng trên trái đất còn có mùa ngược với các nơi khác. Những điều kiện khác biệt đó không có nghĩa là thuyết Ngũ Hành cần được điều chỉnh. Bạn phải hiểu rằng bạn đang nghiên cứu nguồn năng lượng từ vũ trụ chứ không chỉ là nguồn năng lượng từ vị trí của trái đất khi trái đất quay xung quanh mặt trời.
Bạn hãy thêm vào các mối quan hệ giữa các hành, các mùa bốn trạng thái có thể xảy ra là: sẵn sàng, đầy khí lực, về hưu và không hoạt động. Những trạng thái này đề cập đến sức mạnh của các hành trong mùa mà bạn chào đời. Hãy xem bảng dưới đây, và lấy một ví dụ. Nếu Nhật Chủ của bạn là Mộc và bạn sinh vào mùa Xuân (tháng 2, tháng 3, tháng 4), Mộc đầy khí lực vào mùa Xuân vì tính chất cố hữu của Mộc là trỗi dậy, vươn lên vào mùa Xuân. Vào mùa Hạ (tháng 5, 6, 7) Mộc ở trạng thái hưu. Tới mùa Thu (tháng 8, 9 , 10), Mộc lại rơi vào trạng thái không hoạt động. Còn sang mùa Đông (tháng 11, 12, 01), Mộc sẽ lại ở trạng thái sẵn sàng.
Tháng sinh của bạn quyết định tính “đắc thời” của Nhật Chủ và các hành khác trong Tứ Trụ.
Các Hành | Mùa Đông | Mùa Xuân | Mùa Hè | Mùa Thu |
Hợi Tý Sửu | Dần Mão Thìn | Tỵ Ngọ Mùi | Thân Dậu Tuất | |
T11 T12 T1 | T2 T3 T4 | T5 T6 T7 | T8 T9 T10 | |
Mộc | Sẵn sàng | Đầy khí lực | Nghỉ hưu | Không hoạt động |
Hỏa | Không hoạt động | Sẵn sàng | Đầy khí lực | Nghỉ hưu |
Kim | Nghỉ hưu | Không hoạt động | Sẵn sàng | Đầy khí lực |
Thủy | Đầy khí lực | Nghỉ hưu | Sẵn sàng | Không hoạt động |
Thổ | Yếu Yếu Mạnh | Yếu Yếu Mạnh | Rất mạnh | Yếu Yếu Mạnh |
Bây giờ chúng ta sẽ cùng nghiên cứu về hành Thổ. Như chúng tôi đã đề cập, Thổ là một hành đặc biệt. Nó là một hành mang tính chuyển tiếp, quá độ. Chúng ta không thể sử dụng những thuật ngữ ở trên (các trạng thái: “sẵn sàng”, “đầy khí lực”, “nghỉ hưu”, “không hoạt động”) khi nói về hành Thổ. Thay vì vậy, chúng ta chỉ nói là hành Thổ mạnh hay yếu. Hành Thổ mạnh vào tháng 10, tháng 1 và tháng 4, hành Thổ yếu vào tháng 8, tháng 9, tháng 11, 12, 02 và tháng 03. Hành Thổ rất mạnh vào mùa Hạ. Đó là bởi vì hành Hỏa, hành sinh ra hành Thổ “đầy khí lực” vào mùa Hạ.
Bây giờ, bạn hãy tranh thủ thời gian xác định tính “đắc thời” của Nhật Chủ và của các sao khác (các hành Can và các hành ẩn thứ nhất – hành bản khí, trong chi) trong Tứ Trụ của bạn.
Tứ Trụ của Bill Clinton
Chúng ta hãy cùng xem xét Tứ Trụ của cựu Tổng thống Mỹ Bill Clinton và liên hệ với tất cả những gì bạn đã học được trong bài viết này. Lúc này, bạn hãy tạm quên hết về Âm Dương. Bạn sẽ được tìm hiểu thêm về ý nghĩa thuyết Âm Dương ở phần dưới của bài viết này. Khi phân tích Tứ Trụ này, chúng ta chỉ phân tích các hành bản khí ẩn trong các Chi. Việc phân tích tất cả các hành ẩn trong Chi đòi hỏi phải nghiên cứu ở mức độ cao hơn nữa.
Tứ Trụ của Bill Clinton:
Giờ | Ngày | Tháng | Năm | |
8 giờ 51 phút | 19 | 08 | 1946 | |
Can | Canh | Ất | Bính | Bính |
Chi | Thìn | Sửu | Thân | Tuất |
Hành Can | Dương Kim | Âm Mộc | Dương Hỏa | Dương Hỏa |
Hành Chi | Dương Thổ | Âm Thổ | Dương Kim | Dương Thổ |
Can | Đầy khí lực
Khắc tinh |
Không hoạt động
Nhật Chủ |
Về hưu
Hóa tinh |
Về hưu
Hóa tinh |
Chi | Yếu Tài tinh | Yếu Tài tinh | Mạnh mẽ
Khắc tinh |
Yếu Tài tinh |
Sinh ngày 19 tháng 08 năm 1946, vào lúc 8 giờ 51 phút buổi sáng, Nhật Chủ của Bill Clinton là Mộc, và Song tinh cũng là Mộc (bạn vè và đối thủ). Mộc sinh vào tháng 8 là đang ở trong trạng thái “không hoạt động”. Hỏa là Hóa tinh (tài năng và thành tích) của Clinton. Hỏa sinh vào tháng 8 là đang trong trạng thái “về hưu”. Thổ là Tài tinh của ông (đường tiền tài và sự nghiệp). Hành Thổ sinh tháng 8 là “yếu”. Kim là khắc tinh của Bill Clinton (quyền lực và khả năng lãnh đạo). Kim sinh tháng 8 là “đầy khí lực”. Thủy là Sinh tinh của Bill Clinton, Thủy sinh vào tháng 8 là ở trạng thái “sẵn sàng”. Mặc dù Clinton không có các sinh tinh ở các Can và Chi, ông lại có những nguồn lực tiềm ẩn sâu kín (ở đây chúng ta không nghiên cứu kỹ nên chúng tôi không minh họa trên biểu đồ này). Đặc điểm chính trong Tứ Trụ của Bill Clinton là Khắc tinh (Kim) “đầy khí lực”. Xem xét quan hệ sinh khắc của Ngũ Tinh (mà chúng ta đã bàn ở phần trên của bài viết này) thì khắc tinh “đầy khí lực” đang tạo ra sinh tinh, chính là sự ủng hộ của người dân Mỹ và những nhà lãnh đạo thế giới khác dành cho Bill Clinton. Khắc tinh Kim ở trong trạng thái “đầy khí lực” cũng khắc Mộc (bản thân, bạn bè và đối thủ). Nó đem đến sinh khí và tăng cường sức mạnh cho bản thân vốn thiếu năng động của Bill để ông có thể lãnh đạo đất nước. Bản thân Nhật Chủ khuyến khích hóa tinh để có được những thành công. Hóa tinh (Hỏa) của Clinton ở trong trạng thái “về hưu” sẽ tỏa sáng rực rỡ hơn trong những năm Hỏa. Hóa tinh sinh ra Tài tinh, Tài tinh yếu nhưng lại rất nhiều. Tài tinh của Bill Clinton ẩn dưới các Chi có nghĩa là tiền tài (tiền bạc và sự nghiệp) không có sức quyến rũ đối với ông bằng quyền lực. Nhưng tài tinh của ông rất nhiều, chính điều này đã hỗ trợ ông đạt tới đỉnh cao quyền lực.
Tứ Trụ của công nương Diana
Ra đời vào lúc 7 giờ 45 phút ngày mùng 1 tháng 7 năm 1961 (sau khi điều chỉnh theo giờ tiết kiệm thời gian ban ngày thì giờ sinh của bà là 6 giờ 45 phút). Nhật Chủ của Công nương Diana là Mộc. Đối với bà, Mộc đại diện cho bản mệnh và song tinh (bạn bè và đối thủ). Mộc sinh vào tháng 7 là đang ở trong trạng thái “về hưu”, hóa tinh (tài năng và thành tựu) của công nương là Hỏa, Hỏa sinh vào tháng 8 là đang trong trạng thái “đầy khí lực”. Sinh tinh của Công nương là Thủy, mặc dù Thủy không xuất hiện trên các Can nhưng ẩn sâu dưới các Chi.
Giờ | Ngày | Tháng | Năm | |
6 giờ 45 phút | 1 | 7 | 1961 | |
Can | Ất | Ất | Giáp | Tân |
Chi | Dậu | Mùi | Ngọ | Sửu |
Hành Can | Âm Mộc | Âm Mộc | Dương Mộc | Âm Kim |
Hành Chi | Âm Kim | Âm Thổ | Âm Hỏa | Âm Thổ |
Can | Song tinh trong trạng thái “về hưu” | Nhật Chủ trong trạng thái “về hưu” | Song tinh trong trạng thái “về hưu” | Khắc tinh trong trạng thái “sẵn sàng” |
Chi | Khắc tinh trong trạng thái “sẵn sàng” | Tài tinh trong trạng thái “đầy khí lực” | Hóa tinh trong trạng thái “đầy khí lực” | Tài tinh trong trạng thái “đầy khí lực” |
Mục đích của cuộc đời bạn
Sao trong chi tháng rất quan trọng bởi vì nó cho bạn biết mục đích, lẽ sống cuộc đời của bạn (Các sách Tử bình bằng tiếng Việt lại cho rằng chỉ ngày mới là quan trọng đối với số mệnh của Nhật Chủ, còn Chi tháng chủ yếu quyết định sự vượng suy của Nhật Chủ). Nói cách khác, trong biểu đồ thể hiện cuộc đời bạn thì chi tháng là tâm điểm. Đấy là những gì bạn cần phấn đấu để đạt được. Nếu sao chi tháng là Sinh tinh thì bạn phấn đấu để trở thành người hiểu biết, thường là bằng đường học hành. Cũng có nghĩa là bạn tìm kiếm viện trợ và ủng hộ từ người khác. Nếu sao chi tháng là Hóa tinh, bạn theo đuổi danh vọng và sự kính trọng nhờ những thành công và tài năng của bạn. Nếu sao chi tháng của bạn là Song tinh, bạn nỗ lực trở thành một người tự tin, có năng lực và đáng tin cậy. Nếu sao chi tháng của bạn là Tài tinh thì mục tiêu cuộc đời bạn là kiếm tiền. Với người đàn ông có sao chi tháng là Tài tinh thì có thể mục tiêu của anh ta là kiếm được một người vợ lý tưởng. Cuối cùng, nếu sao chi tháng của bạn là Khắc tinh thì bạn là người mong có được quyền lực và địa vị. Nếu một phụ nữ có sao chi tháng là Khắc tinh (quan tinh) thì cũng có thể mục tiêu của cô ấy là tìm kiếm một người chồng hoàn hảo. Với trường hợp biểu đồ tứ trụ của cựu Tổng thống Bill Clinton mà chúng ta đã cùng xem xét ở trên, sao chi tháng của ông là Khắc tinh. Còn sao chi tháng của cố Công nương Diana là Hóa tinh. Hẳn là các bạn thấy rất kỳ lạ phải không?
Bây giờ các bạn hãy dành thời gian xác định sao chi tháng của mình đi. Nó có tương ứng với mục tiêu phấn đấu của bạn không?
Mối quan hệ giữa các sao
Ngũ Tinh có thể tương ứng với một người mà bạn có quan hệ. Xét xem các sao khác có mối liên hệ như thế nào với Nhật Chủ, ta thấy mối quan hệ giữa các sao như sau:
- Sinh tinh thể hiện mối quan hệ với cha mẹ của bạn.
- Hóa tinh thể hiện mối quan hệ với con cái của bạn.
- Song tinh thể hiện mối quan hệ với anh chị em, bạn bè và đối thủ.
- Tài tinh thể hiện mối quan hệ với vợ (hoặc phụ nữ) của người đàn ông.
- Khắc tinh thể hiện mối quan hệ với chồng (hoặc đàn ông) của người phụ nữ.
Cha mẹ sinh ra bạn (Nhật Chủ) và anh chị em của bạn (Song tinh). Bạn sinh ra con cái (Hóa tinh). Khởi nguồn của Tài tinh và Khắc tinh vẫn còn là đề tài gây tranh cãi. Ở Trung Hoa thời cổ đại, một người đàn ông có toàn quyền kiểm soát người vợ của mình vì vậy mà ngôi sao bị Nhật Chủ khắc thể hiện người vợ (Tài tinh). Ngược lại, đối với người phụ nữ, ngôi sao khắc Nhật Chủ thể hiện người chồng (Khắc tịnh). Đối với người đàn ông, Khắc tinh không thể hiện mối quan hệ nào giữa người với người. Còn đối với phụ nữ, Tài tinh cũng không phản ánh mối quan hệ nào của cô ta cả. Các sách Tử Bình bằng tiếng Việt lại cho rằng Khắc tinh cũng thể hiện cấp trên, ông chủ của Nhật Chủ.
Bây giờ chúng ta hãy cùng phân tích Tứ Trụ của cựu Tổng thống Bill Clinton:
Biểu đồ của Bill Clinton thể hiện rằng con cái và những người phụ nữ có vai trò rất quan trọng đối với ông.
Giờ | Ngày | Tháng | Năm | |
Can | Nhật Chủ | Con cái | Con cái | |
Chi | Vợ | Vợ | Vợ |
Khi xác định các mối quan hệ tương ứng với các sao hiện diện trong biểu đồ Tứ Trụ của một người, các bạn đừng cố hiểu nó theo nghĩa đen. Ví dụ, mặc dù biểu đồ của Bill Clinton có hai ngôi sao chỉ đường con cái, nhưng như thế không hề có nghĩa là ông có hai đứa con mà nó có nghĩa là đứa con của ông (hoặc những đứa con của ông nếu ông có nhiều con) có vai trò quan trọng trong cuộc đời ông. Tình yêu ông dành cho Chelsea (cô con gái) được thế hiện rõ ràng hơn và quan trọng đối với ông hơn là tình yêu dành cho người vợ, Hillary. Khi xem các ngôi sao thể hiện mối quan hệ với vợ, mặc dù ông có tới ba sao Tài nhưng như thế cũng không có nghĩa là ông có tới ba đời vợ. Ông có rất nhiều sao chỉ về đường hôn nhân, đó là các Tài tinh ẩn trong các Chi. Tài tinh ở Chi ngày thể hiện cho Hillary, sao ở gần nhất với Nhật Chủ. Các sao Tài khác về thực chất thể hiện những người tình của ông.
Biểu đồ Tứ Trụ của Ronald Reagan
Bây giờ, chúng ta hãy cùng xem biểu đồ của Rogan Reagan (sinh lúc 2 giờ 4 phút sáng ngày 6 tháng 2 năm 1911).
Người vợ (và những người phụ nữ khác) chiếm vị trí quan trọng nhất trong biểu đồ của Ronald Reagan. Con cái và cha mẹ có vị trí thứ hai.
Giờ | Ngày | Tháng | Năm | |
Can | Vợ | Nhật Chủ | Vợ | Vợ |
Chi | Con cái | Con cái | Cha mẹ |
Như những gì bạn đã biết, bạn phải đọc biểu đồ Tứ Trụ từ trên xuống dưới, từ các Can xuống các Chi. Đồng thời, bạn cũng phải đọc biểu đồ từ phải sang trái – từ năm sang giờ. Khi đọc theo những quy tắc này, ngôi sao thể hiện đường vợ trên Can năm chỉ người vợ đầu của Reagan (Jane Wyman). Ngôi sao chỉ về vợ trên Can tháng ngầm chỉ phu nhân Nancy Reagan. Ngôi sao chỉ về vợ trên Can giờ ngầm chỉ những người phụ nữ khác có vịt rí quan trọng trong cuộc đời ông. Không giống như Bill Clinton, sao chỉ đường con cái của Tổng thống Ronald Reagan ẩn dưới các chi.
Tứ Trụ của công nương Diana
Cuối cùng, chúng ta hãy cùng xem Tứ Trụ của công nương Diana.
Trong cuộc đời của Diana, các đối thủ và người chồng đóng vai trò quan trọng.
Giờ | Ngày | Tháng | Năm | |
Can | Anh chị em | Nhật Chủ | Anh chị em | Chồng |
Chi | Chồng | Con cái |
Ngôi sao chi về chồng trên Can năm của Diana ngầm chỉ Thái tử Charles. Mặc dù Thái tử đóng vai trò quan trọng trong cuộc đời bà nhưng ông lại ở rất xa (so với Nhật Chủ). Thực ra thì các anh chị em và bạn bè trên Can tháng lại đứng ở giữa Công nương Diana và Thái tử Charles. Ngôi sao chỉ đường anh chị em cũng đại diện cho các đối thủ của Công nương (Ví dụ như Camilla Parker – Bowles). Họ có một vai trò quan trọng trong cuộc đời bà. Các ngôi sao đại diện cho tình nhân và con cái của Công nương ẩn dưới Chi. Quan hệ của bà với họ là mối quan hệ riêng tư, bí mật.
Bây giờ, các bạn hãy dành thời gian nghiên cứu các mối quan hệ trong biểu đồ Tứ Trụ của mình.
Nếu trong Tứ Trụ của bạn không thấy xuất hiện sao chồng (hoặc sao vợ), điều đó không có nghĩa là định mệnh của bạn là không có chồng (hoặc vợ). Khi ngôi sao tương ứng đến trong đại vận hay lưu niên, bạn sẽ có cơ hội tìm được bạn đời.
Tiếp theo, các bạn sẽ biết rằng biểu đồ Tứ Trụ của bạn trông giống như một khu vườn. Một khu vườn lý tưởng hay là một khu vườn cân bằng, có đầy đủ mọi thứ, mỗi thứ một ít, có đất vườn màu mỡ, có mưa nhẹ, có cỏ cây hoa lá và một người làm vườn thường xuyên cắt tỉa cây cối. Một khu vườn thiếu cân bằng là khu vườn có quá nhiều một thứ gì đó hoặc và thiếu hẳn một thứ gì đó. Xác định được thứ bạn cần sẽ đưa khu vườn – cuộc đời của bạn trở lại trạng thái cân bằng.
Cũng trong phần tiếp theo dưới đây, các bạn sẽ được cung cấp những thông tin phù hợp để xác định dụng thần, hỉ thần và kỵ thần đối với Tứ Trụ của bạn. Với những kiến thức này, các bạn sẽ biết được những màu sắc nào, môi trường nào, nghề nghiệp nào phù hợp nhất với bạn.
Một bức tranh bằng cả ngàn lời
Biểu đồ Tứ Trụ của bạn có thể được diễn tả một cách hình tượng như sau: Nếu cuộc đời của bạn là một bức tranh phong cảnh, thì mỗi một thành tố trong Ngũ Hành thể hiện một nhân tố trong thiên nhiên có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện trong bức tranh của bạn. Tuy nhiên, bạn cũng cần hiểu rằng, bức tranh này không phải là một bức tranh bất di bất dịch. Phong cảnh trong bức tranh này sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào các thành tố Ngũ Hành của các Đại Vận 10 năm cũng như thành tố Ngũ Hành của lưu niên đang xem xét. Đôi lúc bạn sẽ thấy một ngọn núi, có lúc bạn sẽ thấy nhiều ngọn núi hơn. Đôi lúc trời sẽ mưa và đôi lúc bạn sẽ thấy có một người làm vườn tới cắt tỉa cây cối nữa. Nhưng bạn cũng đừng vội cầm đèn chạy trước ô tô. Trước tiên, bạn phải hiểu được các thành tố này gắn liền với mỗi Can trong khu vườn của bạn như thế nào.
- Mộc Mộc hoặc dương (+) Mộc tượng trưng cho một cái cây lớn.
- Mộc Ất hoặc âm (-) Mộc tượng trưng cho một bụi cây.
- Hỏa Bính hoặc dương (+) Hỏa tượng trưng cho mặt trời.
- Hỏa Đinh hoặc âm (-) Hỏa tượng trưng cho ánh nến và ánh sáng nhân tạo.
- Thổ Mậu hoặc dương (+) Thổ tượng trưng cho một ngọn núi.
- Thổ Kỳ hoặc âm (-) Thổ tượng trưng cho đất vườn.
- Kim Canh hoặc (+) Kim tượng trưng cho một cái rìu.
- Kim Tân hoặc âm (-) Kim tượng trưng cho một cái kéo tỉa cây.
- Thủy Nhâm hoặc dương (+) Thủy tượng trưng cho một nguồn nước lớn như sông, hồ, biển cả.
- Thủy Quý hoặc âm (-) Thủy tượng trưng cho mưa, sương hoặc là tuyết.
Bạn có thể thấy rằng mỗi một hành Can có một bên dương (lớn) và một bên âm (nhỏ). Cách thức chúng tương tác với nhau sẽ giúp xác định được bạn cần những gì để làm cho khu vườn cuộc đời của bạn tươi đẹp và hài hòa.
Bây giờ, các bạn hãy dành thời gian để gắn mỗi Can và hành ẩn dưới các Chi trong biểu đồ của bạn với một hình tượng trong khu vườn mà nó tượng trưng.
Khu vườn của công nương Diana
Một lần nữa, chúng ta hãy cùng nhìn vào biểu đồ của Công nương Diana. Đây là miêu tả về khu vườn của bà:
Giờ | Ngày | Tháng | Năm | |
Hành Can | Âm Mộc
Hoa |
Âm Mộc
Hoa |
Dương Mộc
Cây lớn |
Âm Kim
Kéo tỉa cây |
Các Hành Chi | Âm kim
Kéo Tỉa Cây |
Âm Thổ
Đất Vườn |
Âm Hỏa
Lửa nến |
Âm Thổ
Đất vườn |
Âm Hỏa
Lửa Nến |
Âm Thổ
Đất vườn |
Âm Thủy
Mưa |
||
Âm Mộc
Hoa |
Âm Kim Kéo tỉa cây |
Ngoại trừ hành Can tháng của Công nương (dương mộc), toàn bộ biểu đồ của Diana bao gồm các thành tố âm (-), khiến cho khu vườn của bà rất tinh tế. Có nhiều hoa (Âm Mộc) và rất nhiều đất (Âm Thổ). Thậm chí còn có cả một người làm vườn (Âm Kim) thường xuyên cắt toả cây cối trong vườn. Hẳn các bạn đều thấy khu vườn của Công nương Diana có vẻ khá đáng yêu phải không? Thực ra thì những bông hoa đang úa tàn còn đất vườn thì khô cằn. Đó là bởi vì chỉ có một lượng nước rất nhỏ (mưa – Âm Thủy) để nuôi dưỡng khu vườn. Mặc dù không có ánh sáng mặt trời trực tiếp (dương hỏa) nhưng lại có một nguồn sáng nhân tạo (âm hỏa) cho chúng ta thấy rằng Diana sống trong một căn nhà kính. Nói tóm lại, Diana rất cần có thủy để cân bằng biểu đồ của bà – làm cho khu vườn của bà thêm tươi tắn.
Sao chồng của Diana là Kim – người làm vườn với chiếc kéo tỉa cây đã tỉa (kiểm soát) cây cối trong vườn một cách thái quá.
Thông tin thêm: Sao chỉ đường hôn nhân của Diana là Kim – đó chính là người làm vườn với cây kéo tỉa cây trong tay nhưng lại tỉa nhiều quá mức cần thiết (khắc chế).
Khu vườn của Thái tử Charles
Ông sinh ngày 14 tháng 11 năm 1948 vào lúc 9 giờ 14 phút tối. Bây giờ chúng ta hãy cùng nghiên cứu Tứ Trụ của Thái tử Charles.
Thái tử Charles có một khu vườn úng nước:
Giờ | Ngày | Tháng | Năm | |
Hành Can | Âm Thủy
Mưa |
Âm Thủy
Mưa |
Âm Thủy
Mưa |
Dương Thổ
Núi |
Các Hành Chi | Dương Thủy
Sông |
Âm Mộc
Hoa |
Dương Thủy
Sông |
Âm Thủy
Mưa |
Dương Mộc
Cây lớn |
Dương Mộc
Cây lớn |
Bức tranh này khá đơn giản. Ngày nào trời cũng mưa (Âm Thủy), lượng nước quá dồi dào đã tạo ra một dòng sông lớn (Dương Thủy). Dòng sông cuốn trôi cây lớn (Dương mộc), cây nhỏ (Âm Mộc) và làm xói mòn ngọn núi (Dương Thổ). Đất vườn (Âm Thổ) hòa lẫn vào nước sông biến thành bùn lầy. Đó là một trận mưa như trút nước. Khu vườn của Thái tử Charles bị ngập úng.
Thật tiếc là chẳng có cách nào để đưa khu vườn của Thái tử Charles trở về trạng thái cân bằng. Lựa chọn duy nhất ở đây là nương theo xu hướng – đi theo dòng nước. Nói cách khác, nếu bạn không thể ngược dòng thì hãy xuôi dòng. Vì vậy mà khu vườn của Thái tử Charles (khí mà Thái tử hấp thụ lúc chào đời) cần Thủy. Kim khí và Mộc khí cũng thuận lợi đối với ông bởi vì cùng với Thủy, bộ ba này tạo thành một mối quan hệ liên tục sinh, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Tứ Trụ mạnh hay yếu?
Nếu bạn muốn có một phương pháp cụ thể hơn để xác định dụng thần và hỷ thần của bạn thì phần tiếp theo dưới đây sẽ có ích cho bạn. Tuy nhiên, trước tiên bạn cần phải xác định xem biểu đồ của bạn mạnh hay yếu đã. Nhưng bạn đừng nghĩ rằng sự mạnh, yếu của Tứ Trụ phản ánh con người bạn mạnh hay yếu. Nhiều người đầy quyền lực nhưng lại có Tứ Trụ yếu.
Nhật Chủ mạnh
Một biểu đồ Tứ Trụ là mạnh nếu như Nhật Chủ đắc thời (tức là ở trong trạng thái sẵn sàng hoặc đầy khí lực) và có nhiều Sinh tinh và hoặc Song tinh. Nói cách khác, đó là những người có nhiều kiến thức và sự hỗ trợ (Sinh tinh) cũng như bạn bè – những người có thể giúp đỡ họ (Song tinh). Mặt khác, người đó có một chút quyền lực, một vài cơ hội để thành công và kiếm tiền (Tài tinh) nhưng lại có ít cơ hội để thể hiện tài năng của bản thân. Sinh tinh và Song tinh là hành không thuận lợi với họ được gọi là kỵ thần. Để đem lại sự cân bằng cho biểu đồ, Sinh tinh hoặc Song tinh cần được hóa giải. Để xác định xem nên hóa giải sao nào, các bạn hãy làm theo những chỉ dẫn đơn giản sau (bạn có thể xem lại vòng biểu diễn quan hệ sinh khắc của các sao ở phần trên).
- Nếu Nhật Chủ đắc thời và có nhiều Sinh tinh trong biểu đồ của bạn, Tài tinh sẽ là hành thuận lợi đối với Nhật Chủ được gọi là “dụng thần” vì nó khắc Sinh tinh để mang lại sự hài hòa, cân bằng cho Tứ Trụ. Hóa tinh cũng là “dụng thần” vì nó tạo ra lối thoát cho Sinh tinh – tạo ra cho Sinh tinh một việc gì đó để làm. Khắc tinh là “kỵ thần” vì nó có thể sinh ra Sinh tinh làm cho Sinh tinh trở nên mạnh hơn. Song tinh cũng là “kỵ thần” bởi vì bản thân Nhật Chủ đã rất mạnh rồi nay lại có Song tinh giúp đỡ nữa thì trở nên mạnh thái quá.
- Nếu Nhật Chủ đắc thời (đang ở trạng thái sẵn sàng hay đầy khí lực) và có nhiều Song tinh trong biểu đồ của bạn thì Khắc tinh là dụng thần vì Khắc tinh áp chế Song tinh. Tài tinh vượng cũng là dụng thần bởi vì nó mang lại một lối thoát cho Song tinh – một việc gì đó để làm. Sinh tinh là kỵ thần vì nó khiến cho Song tinh mạnh hơn. Hóa tinh chỉ là hỷ thần nếu như không có Khắc tinh nào trong biểu đồ của bạn. Đó là bởi vì nếu có Khắc tinh – hành làm dụng thần tốt nhất trong biểu đồ thì nó sẽ bị Hóa tinh tấn công, phá hoại mất.
Hầu hết những người có sao Nhật Chủ đắc thời thì có Tứ Trụ mạnh. Nếu Nhật Chủ của bạn không đắc thời tức là đang ở trong tình trạng về hưu hoặc không hoạt động và trong Tứ Trụ có nhiều Song tinh hay là Sinh tinh thì bạn cần phải nghiên cứu kỹ hơn nữa thì mới xác định được dụng thần, hỷ thần hay kỵ thần của mình là gì. Đáng tiếc là những loại biểu đồ đó lại nằm ngoài phạm vi của phần giới thiệu ngắn gọn về Tứ Trụ này.
Đây là một ví dụ về một Nhật Chủ mạnh. Sinh ngày 26 tháng 10 năm 1947 vào lúc 8 giờ tối, Nhật Chủ của Hillary Clinton mạnh (vì đắc thời). Tứ Trụ của bà có rất nhiều Song tinh (Thổ). Theo những hướng dẫn ở phần trên, chúng ta có thể xác định được rằng dụng thần của Hillary là Mộc (Khắc tinh). Hành Thủy (Tài tinh) cũng có thể là dụng thần hay hỷ thần.
Giờ | Ngày | Tháng | Năm | |
Hành Can | Dương Thủy | Dương Thổ | Dương Kim | Âm Hỏa |
Các hành Chi | Dương Thổ | Dương Mộc | Dương Thổ | Dương Thủy |
Âm Kim | Dương Hỏa | Âm Kim | Dương Mộc | |
Âm Hỏa | Dương Thổ | Âm Hỏa |
Những người nổi tiếng có Nhật Chủ mạnh là cựu Phó Tổng thống Mỹ Al Gore, cựu Thủ tướng Anh Margaret Thatcher, người tình của Tổng thống Mỹ Bill Clinton là Monica Lewinsky, nữ doanh nhân Mỹ Martha Stewart, Carolyn Bessette, nam tài tử Brad Pitt và nữ minh tinh màn bạc Jennifer Aniston.
Một người có Nhật Chủ mạnh có nghĩa là người đó có nhiều Song tinh và Sinh tinh hơn các hành Khắc tinh và Tài tinh, Hóa tinh. Người có biểu đồ Tứ Trụ mạnh có nhiều bạn bè cũng như đối thủ. họ nhận được nhiều sự trợ giúp từ những người xung quanh, những người giàu kinh nghiệm hơn họ. Tuy nhiên, họ lại có ít cơ hội để thể hiện tài năng của chính bản thân mình.
Nhật Chủ yếu
Một Tứ Trụ được coi là yếu nếu như Nhật Chủ không đắc thời (tức là đang ở trong trạng thái về hưu, không hoạt động) và có nhiều Hóa tinh, Khắc tinh và Tài tinh, có ít Sinh tinh và Song tinh. Mặc dù một người có Tứ Trụ yếu có thể không nhận đủ sự hỗ trợ từ bạn bè (các Song tinh) và những người giàu kinh nghiệm hơn (Sinh tinh) nhưng có nhiều khả năng họ lại là người tự lập và tài năng. Để mang lại sự cân bằng cho biểu đồ, bạn phải hóa giải các Hoá tinh, Khắc tinh và hoặc Tài tinh. Để xác định xem cần phải hóa giải sao nào, các bạn hãy làm theo những chỉ dẫn đơn giản dưới đây:
- Nếu Nhật Chủ không đắc thời và trong biểu đồ của bạn có rất nhiều Khắc tinh thì Sinh tinh là cần thiết để định hướng lại dòng chảy của khí, Khắc tinh sinh ra Sinh tinh, Sinh tinh lại sinh ra và tăng thêm sức mạnh cho Nhật Chủ. Song tinh cũng là dụng thần bởi vì nó tăng thêm sức mạnh cho Nhật Chủ. Hóa tinh là kỵ thần vì nó làm giảm sức mạnh của Nhật Chủ. Tài tinh cũng là kỵ thần vì nó tăng thêm sức mạnh cho khắc tinh.
- Nếu Nhật Chủ không đắc thời và có nhiều Hóa tinh trong biểu đồ của bạn thì bạn cần có Sinh tinh để làm dụng thần vì Sinh tinh khắc Hóa tinh. Song tinh cũng là hỷ thần cho bạn vì nó tăng thêm sức mạnh cho Nhật Chủ. Tài tinh là kỵ thần vì Tài tinh tấn công Sinh tinh, sao cần thiết nhất trong trường hợp này. Khắc tinh chỉ là dụng thần khi có Sinh tinh trong biểu đồ của bạn vì nó sinh cho Sinh tinh, Sinh tinh này sinh ra hoặc tăng cường sức mạnh cho Nhật Chủ. Nếu không có Sinh tinh thì khắc tinh không phải là dụng thần bởi vì Khắc tinh tấn công Nhật Chủ.
- Nếu Nhật Chủ không đắc thời và trong biểu đồ của bạn có nhiều Tài tinh thì sao bạn cần có nhất là Song tinh. Bạn có rất nhiều cơ hội để kiếm tiền nhưng bạn lại quá yếu tới nỗi không quản được số tiền đó. Bạn cần giúp bản thân mình (Nhật Chủ của mình) trở nên mạnh mẽ hơn và tìm kiếm những đồng minh (Song tinh) những người có thể hỗ trợ bạn. Sinh tinh không phải là dụng thần của bạn bởi những người có nhiều tiền của thường không quan tâm đến việc nâng cao kiến thức thông qua học hành. Hóa tinh cũng không thuận lợi bởi vì nó còn tăng thêm sức mạnh cho Tài tinh. Khắc tinh chỉ thực sự là dụng thần khi trong biểu của bạn có Sinh tinh. Nếu biểu đồ của bạn không hề có Sinh thì Khắc tinh là kỵ thần vì Khắc tinh tấn công Nhật Chủ (và Song tinh).
- Một Tứ Trụ yếu có Nhật Chủ đắc thời là rất hiếm gặp. Một biểu đồ như thế cần có Sinh tinh hoặc Song tinh trong chi tháng. Ngoài ra, những ngôi sao đó không được xuất hiện ở bất cứ một vị trí nào khác trong biểu đồ.
- Những người nổi tiếng có Tứ Trụ yếu là: Tổng thống thứ 43 của Hoa Kỳ Geogre W. Bush, Tổng thống thứ 37 của Hoa Kỳ Richard Nixon, vận động viên bóng rổ Michael Jordan, Tổng thống thứ 42 của Hoa Kỳ Bill Clinton, nam tài tử Tom Cruise, nữ minh tinh Nicole Kidman, nam diễn viên Arnold Schwarzengger, và cố Tổng thống Mỹ Johb F. Kennedy Jr.
Cố công nương Diana cũng có Tứ Trụ yếu. Khi xem lại khu vườn tượng trưng của Công nương mà chúng ta đã cùng nghiên cứu ở phần trên, bạn có thể thấy rằng bà có nhiều Hóa tinh (2 hành Hỏa), Khắc tinh (3 hành Kim) và Tài tinh (3 hành Thổ) trong khi đó chỉ có 1 Sinh tinh (hành Thủy) và Song tinh (hành Mộc). Nói cách khác là bà có 8 hành thuộc các loại Hóa tinh, Khắc tinh và Tài tinh so với tổng số 5 hành các loại Sinh tinh và Song tinh. Dụng thần của Công nương Diana là hành Thủy (Sinh tinh). Song tinh (hành Mộc) là kỵ thần vì ba lý do. Thứ nhất, hành này không đắc thời (đang ở trong trại thái về hưu). Thứ hai là hành này xuất hiện quá nhiều trong biểu đồ của bà. Và lý do thứ ba là hành Mộc làm giảm sức mạnh của hành Thủy – dụng thần của bà.
Nhật Chủ yếu là Nhật Chủ không đắc thời tức là đang ở trong trạng thái về hưu, không hoạt động và có nhiều Hóa tinh, Khắc tinh và Tài tinh hơn là Sinh tinh và Song tinh. Người có Nhật Chủ yếu thường bị thách thức bởi quyền lực và địa vị nhưng họ cũng luôn có đủ trí thông minh để đối phó với những thách thức đó. Người có Nhật Chủ yếu cũng có nhiều khả năng thể hiện được tài năng của bản thân trong những thời kỳ may mắn, thuận lợi.
Nếu tháng sinh của bạn là Hợi (dương Thủy) hoặc Tý (âm Thủy) hoặc Sửu (âm Thổ) thì hành Hỏa sẽ giúp cân bằng lại Tứ Trụ của bạn. Nói cách khác, nếu bạn sinh vào mùa Đông (từ sau ngày 7 tháng 11 tới trước ngày 4 tháng 2) thì biểu đồ của bạn mang tính hàn lạnh quá mạnh. Hỏa sẽ giúp biểu đồ của bạn cân bằng lại. Hoặc nếu bạn sinh vào mùa Hạ (các tháng Tỵ, Ngọ, Mùi tức là từ sau ngày mùng 5 tháng 5 tới ngày 8 tháng 8) thì biểu đồ của bạn quá nóng và khô. Thủy sẽ mang lại sự cân bằng cho biểu đồ của bạn.
Nếu chúng ta có thể thay đổi được số phận của mình vậy làm thế nào có thể dự đoán chính xác được tương lai? Điều đó phụ thuộc vào loại vũ khí mà bạn lựa chọn. Nếu bạn là một chiến binh, bạn cần một loại vũ khí phù hợp để sử dụng nó trên chiến trường. Chẳng hạn, nếu bạn chọn được một binh khí phù hợp như thanh kiếm chẳng hạn, bạn sẽ thay đổi được số phận của bạn bằng cách đánh bại đối thủ – chính là những trở ngại trong cuộc sống. Còn nếu bạn chọn vũ khí sai, không phù hợp như một con dao thái bơ chẳng hạn, bạn sẽ thua trận. Số phận của bạn sẽ chuyển sang một ngã rẽ sai lầm. Do đó, tuỳ thuộc vào loại vũ khí bạn chọn, chúng ta có thể dự đoán được một tương lai sáng lạn hay mù mịt.
Dụng thần và kỵ thần chính là những vũ khí giúp bạn khai thác tiềm năng của mình. Biết cách chọn và dùng đúng dụng thần, hỷ thần sẽ giúp bạn thành công trong trò chơi cuộc đời này!
Ngũ Hành trong cuộc sống của chúng ta
Biết được hành nào là hợp với mình, hành nào không hợp với mình sẽ rất có lợi. Bạn sẽ biết được:
- Màu nào có lợi cho sức khỏe, tài lộc và các mối quan hệ, còn màu nào mang lại rủi ro, khó khăn, bất hạnh.
- Môi trường nào phù hợp hoặc có lợi với bạn nhất.
- Nghề nào phù hợp hoặc có lợi cho bạn nhất.
- Người nào hợp với bạn.
- Làm thế nào để biết được một năm (lưu niên) hay một Đại Vận (10 năm) sẽ mang đến cho bạn may mắn hay rủi ro.
Hãy lấy một ví dụ đơn giản. Giả sử, bạn hợp với hành Hỏa và xung khắc với hành Thủy. Do đó, màu may mắn của bạn sẽ là màu đỏ, tía, cam sẫm và hồng. Và vì Mộc sinh Hỏa nên xanh lá cây cũng là màu hợp với bạn. Màu không hợp với bạn là màu xanh da trời, màu đen. Và theo tương quan Ngũ Hành, khí hậu phù hợp với bạn nhất là khô, nóng. Bạn hiểu điều này chứ?
Bảng dưới đây minh họa những loại môi trường và kiến trúc xây dựng tương ứng với mỗi loại trong Ngũ Hành.
Hành | Môi trường có lợi | Kiến trúc xây dựng có lợi |
Mộc | Những vùng nhiều cây cối | Kiến trúc cao |
Hỏa | Sa mạc | Kiến trúc hình tam giác |
Thổ | Vùng núi non | Kiến trúc hình vuông |
Kim | Những khu vực khô, mát | Những ngôi nhà có mái vòm hay kiến trúc mái vòm, nhà có hàng rào hay các thanh chấn song bảo vệ bằng kim loại |
Thủy | Sống trên, hay gần những chỗ nhiều nước, sống ở nơi khí hậu nhiều mưa | Kiểu nhà trệt |
Hãy dành thời gian xem xét kiểu môi trường và kiến trúc xây dựng nào cộng hưởng tốt nhất với Ngũ Hành thuận lợi cho bạn – chính là loại vũ khí mang lại sự cân bằng cho cơ thể bạn.
Ngũ Hành với nghề nghiệp
Nếu công việc của bạn trì trệ và hoặc nó không mang lại cho bạn niềm vui và sự hài lòng, có thể do nó không tương thích với những hành là dụng thần của bạn. Về cơ bản, bạn đang sử dụng một thứ vũ khí mà nó rút cạn năng lượng của bạn, khiến bạn chẳng đi đến đâu cả.
Dưới đây là Ngũ Hành và những ngành nghề tương quan với chúng. Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rằng, một ngành nghề có thể tương thích với nhiều Hành. Ví dụ nghề giáo dục là nghành nghề liên quan đến cả Mộc và Thủy. Nó là ngành Mộc vì nghề này sử dụng những tư liệu được làm từ Mộc như sách vở chẳng hạn. Nó cũng là ngành Thuỷ vì nghề này truyền tải dòng thông tin thới học sinh.
Bây giờ, bạn hãy đối chiếu ngành nghề bạn đang làm với một hành. Sau đó nghiên cứu những ngành nghề tương thích với loại Ngũ Hành có lợi cho bạn nhất.
Ngành Mộc: Nghề xẻ gỗ, thợ mộc, nghề xây dựng, kiến trúc, nghề đi rừng, làm đồ đạc trong nhà, buôn bán tạp hóa, trồng thảo mộc, thực vật học, nghề làm giấy, nhà báo, viết lách, xuất bản, quảng cáo, dệt may, thời trang, giáo dục, trông coi thư viện, chính trị, nghệ thuật, âm nhạc và bất cứ lĩnh vực nào liên quan đến động vật như chăn nuôi, thuần dưỡng và thú y.
Ngành Hỏa: Cứu hỏa, điện lực, chiếu sáng, tia lase, tia phóng xạ, khoa phụ sản, chế tạo đạn dược, thuốc nổ, dịch vụ xăng dầu, sản xuất đồ thủy tinh, sành sứ, quân sự, bồi bàn, khách sạn, đầu bếp, nghề hàn và trình diễn nghệ thuật.
Ngành Thổ: Bất động sản, kinh doanh nhà đất, nông trang, chăn nuôi, khai thác tài nguyên thiên nhiên (như dầu, khí ga, đá vôi), đá quý, lát gạch, làm đồ gốm, chế tạo máy tính và các nghề dịch vụ khác như môi giới bảo hiểm, thư ký, quản lý hành chính, kế toán, luật, tư vấn thiết kế nội thất và ngoại cảnh, dịch vụ tang lễ.
Ngành Kim: Luyện Kim, mài giũa vàng bạc, trang sức, máy móc, ngân hàng, sửa chữa hay chế tạo tự động, kỹ sư cơ khí, kinh doanh kim khí, chế tạo máy bay, cảnh sát, lãnh đạo và thương nhân.
Ngành Thủy: Vận tải, du lịch, đánh bắt thủy sản, cầu cống, quản gia, phát thanh, truyền hình, giáo dục, mục sư, chuyển đồ đạc, bói toán, diễn thuyết, buôn bán, nhà báo, y tế, diễn xuất và ca hát.
Nếu bạn muối đổi nghề cần phải kiểm tra vai trò của bạn trong các ngành đó.
Ngũ hành với hành động
Bạn đã biết rằng, mỗi hành đều tương ứng với một màu sắc, môi trường và ngành nghề. Bây giờ bạn sẽ biết thêm rằng, mỗi hành còn tương ứng với một hành động miêu tả loại công việc mà bạn đang làm.
Hành động tính Thổ: Tĩnh tại, đứng ở vị trí trung tâm của tổ chức.
Hành động tính Kim: Ra quyết định.
Hành động tính Thủy: Hay di chuyển và giao tiếp với nhiều người.
Hành động tính Mộc: Đề xuất và thực hiện ý tưởng.
Hành động tính Hỏa: Trình diễn, thể hiện, trình bày trước công chúng.
Tuy ngành nghề của bạn có thể tương thích hoặc không tương thích với dụng thần của bạn, bạn vẫn có thể điều chỉnh công việc của bạn để những hành động của nó tương thích với dụng thần. Ví dụ, bạn là thư ký của một đài truyền hình. Công việc của bạn là hành động mang tính Thổ: tĩnh tại, ở yên một chỗ. Ngành nghề của bạn là truyền hình – tức liên quan đến Thủy. Dựa vào việc xem xét dụng thần – hành có lợi cho bạn nhất, bạn thấy rằng Mộc tốt cho bạn chứ không phải Thổ. Từ đó, hãy thử sức với công việc viết quảng cáo hay viết tin thời sự. Còn nếu hành có lợi cho bạn nhất là hành Thủy hãy xem xét việc đứng ra tổ chức một show truyền hình. Nếu hành Hỏa có lợi cho bạn nhất thì bạn rất phù hợp với vị trí bán hàng. Nếu hành Kim có lợi cho bạn, vị trí quản lý là phù hợp với bạn nhất.
Ngũ Hành với các bậc vương giả
Trong các phần trên, chúng ta đã tìm ra được dụng thần của Công nương Diana là hành Thủy. Trong Tứ Trụ của bà, ta thấy xuất hiện duy nhất một dấu hiệu của hành Thủy. Theo tiền định, Diana phải tưới mảnh vườn khô héo của bà khi sống ở Luân Đôn, một nơi có lượng mưa không nhiều lắm. Nếu như biết về Tứ Trụ có thể bà đã chọn sống ở một nơi nhiều nước hay chọn mặc những bộ đồ màu xanh nước biển hoặc đen (màu của nước). Về sở thích (khiêu vũ chẳng hạn) và nghề nghiệp của bà, Diana đã có thiên hướng theo đuổi một sự nghiệp liên quan đến hành Thủy. Các hoạt động từ thiện đa dạng đã cho bà cơ hội được đi khắp thế giới, giao tiếp, kết nối với nhiều người và kêu gọi họ đóng góp vào sự nghiệp của bà. bà còn là một nhà tuyên truyền rất hiệu quả, và một nhân vật được giới truyền thông yêu mến. Nếu Diana còn sống thì năm 42 tuổi, Thủy sẽ tràn trề trong Đại Vận 10 năm của bà, làm sống lại tâm hồn đã kiệt quệ của bà.
Một câu hỏi có thể đặt ra là, Diana có thể đã không chia tay với Hoàng tử Charles? Tứ Trụ của Charles rất dồi dào nước (Thủy). Bạn có thể nghĩ rằng, sự dồi dào của nước của Charles sẽ tưới mát mảnh vườn khô héo của Diana, làm cho nó đơm hoa kết trái? Nhưng sự thực đã không phải như vậy. Diana cần những dòng nước phun nhẹ nhàng, trong khi đó nước của Charles dữ dội, mạnh mẽ như một cơn lũ cuốn phăng mọi thứ và nhấn chìm tâm hồn của Diana.
Nếu Charles biết được rằng dụng thần của ông là hành Thủy và hành Mộc ông đã có thể làm gì? Ông sẽ thấy rằng, ông nên tham gia vào các hoạt động liên quan đến Thủy và Mộc. ông nên làm nghề viết lách, xây dựng các chương trình truyền hình và nên tiếp tục cuộc vận động ủng hộ các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ,… Theo đuổi các công việc liên quan đến Thổ như làm lãnh đạo chẳng hạn, sẽ làm cạn kiệt và tắc nghẽn dòng khí của ông. Nói cách khác, làm vua không phù hợp với Charles. Nhưng khi xét về người vợ phù hợp với Charles, thật thú vị là dòng khí của Diana lại có lợi cho ông.. Sự dư thừa hành Mộc trong Tứ Trụ của Diana giúp dòng nước của Charles có chỗ thoát – hay có việc để làm. Dòng khí của Camilla Parker Bowles cũng có lợi cho Charles. Bà ta mang tính Mộc rất mạnh mẽ và cần một lượng nước lớn như của Charles.
Ngũ Hành với hôn nhân
Như bạn đã biết, một tiêu chí để có cuộc hôn nhân hạnh phúc là tìm được người bạn đời có dòng khí chứa loại Ngũ Hành mà bạn cần nhất (chính là dụng thần của bạn). Nhưng vẫn còn có một cách khác để xác định một người bạn đời phù hợp. Với nữ giới, người chồng lý tưởng là người có Nhật Chủ mang hành khắc Nhật Chủ của cô ta và trái dấu theo cực âm – dương. Tương tự, với nam giới, loại hành mà Nhật Chủ của anh ta khắc và trái dấu theo cực âm – dương đại diện cho người vợ lý tưởng của anh ta. (Các cặp đồng tính cũng được chia theo đơn vị chồng – vợ).
Như bạn đã biết, một tiêu chí đề có cuộc hôn nhân hạnh phúc là tìm được người bạn đời có dòng khí chứa loại Ngũ Hành mà bạn cần nhất (chính là dụng thân của bạn). Nhưng vẫn còn có một cách khác để xác định một người bạn đời phù hợp. Với nữ giới, người chồng lý tưởng là người có Nhật chủ mang hành khắc Nhật chủ của cô ta, và trái dấu theo cực âm/dương. Tương tự, với nam giới, loại hành mà Nhật chủ của anh ta khắc và trái dấu theo cực âm/dương đại diện cho người vợ lý tưởng của anh ta. (Các cặp đồng tính cũng được chia theo đơn vị chồng – vợ).
Để làm ví dụ, chúng ta hãy cùng nghiên cứu trường hợp của Tổng thống Mỹ John F. Kennedy và vợ ông là Jaqueline.
John và Jackie là một đôi thật lý tưởng. Nhật Chủ của John là âm Kim. Do đó, người vợ lý tưởng của ông ta phải là dương Mộc. Nhật chủ của Jackie là dương Mộc, nên người chồng lý tưởng của Jackie phải là âm Kim.
Người vợ lý tưởng của J.F. Kennedy mang mệnh dương Mộc. Người chồng lý tưởng của Jackie mang mệnh âm Kim.
Jacqueline Kennedy | ||||
Giờ | Ngày | Tháng | Năm | |
1 giờ 30 phút chiều | 28 | 7 | 1929 | |
Hành Can | Âm Kim | Dương Mộc | Dương Kim | Âm Thổ |
John F. Kennedy | ||||
Giờ | Ngày | Tháng | Năm | |
2 giờ chiều | 29 | 5 | 1917 | |
Hành Can | Âm Mộc | Âm Kim | Âm Mộc | Âm Hỏa |
Bây giờ, chúng ta hãy cùng xem xét Nhật Chủ của Ronald và Nancy Reagan.
Người vợ lý tưởng của Ronald Reagan mang mệnh dương Kim. Người chồng lý tưởng của Nancy mang mệnh âm Hỏa.
Ronald Reagan | ||||
Giờ | Ngày | Tháng | Năm | |
2 giờ 04 sáng | 6 | 2 | 1911 | |
Hành Can | Âm Kim | Âm Hỏa | Dương Kim | Âm Kim |
Nancy Reagan | ||||
Giờ | Ngày | Tháng | Năm | |
12 giờ chiều | 6 | 7 | 1921 | |
Hành Can | Dương Thủy | Dương Kim | Dương Mộc | Âm Kim |
Ronald và Nancy Reagan cũng là một cặp rất hợp nhau. Nhật chủ của Ronald là âm Hỏa. Do đó, người vợ lý tưởng của ông ta phải là dương Kim. Nhật Chủ của Nancy là dương Kim. Do đó, người chồng lý tưởng của Nancy nên là âm Hỏa.
Nếu hành của người bạn đời lý tưởng lại không hợp với Nhật Chủ của vợ hoặc chồng bạn thì nó sẽ nằm ở một chỗ nào đó trong Tứ Trụ. Ví dụ, nếu Nhật Chủ của vợ là dương Thổ thì người chồng lý tưởng của cô ta phải là âm Mộc. Nhưng nếu âm Mộc không phải là Nhật Chủ của người chồng, có thể nó nằm ở một vị trí nào đó trong Tứ Trụ của người chồng. Nếu nó tương ứng với Hóa tinh của người chồng thì người vợ sẽ bị hấp dẫn bởi tài năng của anh ta. Nếu nó tương ứng với Tài tinh, người vợ sẽ bị hấp dẫn bởi tiền bạc của chồng. Nếu nó tương ứng với Khắc tinh, người vợ bị hấp dẫn bởi quyền lực và địa vị của người chồng. Nếu nó tương ứng với Song tinh của anh ta, người vợ bị hấp dẫn bởi lòng tốt của chồng. Còn nếu âm Mộc không xuất hiện trong Tứ Trụ của người chồng thì rõ ràng là người vợ chẳng thấy được điều gì thú vị ở anh ta.
Người chồng lý tưởng của Công nương Diana là dương Kim. Dương Kim không hề xuất hiện trong Tứ Trụ của Charles. Người vợ lý tưởng của Charles là dương Hỏa, nhưng nó không xuất hiện trong Tứ Trụ của Diana. Cả hai người đều không hề cảm thấy sự hấp dẫn từ phía người kia. Người vợ lý tưởng của Bill Clinton có Nhật Chủ là dương Thổ, Nhật Chủ của Hillary là dương Thổ. Người chồng lý tưởng của Hillary phải có Nhật Chủ là âm Mộc, Bill Clinton chính là âm Mộc. Do đó, họ là một cặp rất hợp nhau. Người vợ lý tưởng của Geogre W. Bush nên là dương Mộc. Laura Welch Bush có Nhật Chủ là dương Mộc. Còn người chồng lý tưởng của Laura là âm Kim. Bush cũng có Nhật Chủ là âm Kim.
Tính hiển nhiên của vận
Chúng ta đều phải công nhận rằng, trên đời này có may có rủi. Dường như có những người cả đời toàn gặp may. Họ trúng rút thăm, thắng bạc, thắng cá ngựa. Mọi việc xảy ra cứ như thể họ chạm tay vào cái gì là cái đó biến thành vàng vậy. Người ta vẫn nói những người này có được sự may mắn của người Ailen. Lại có những người cả đời chẳng khá lên chút nào. Họ lúc nào cũng gặp vận rủi, và dường như vận rủi như những đám mây đen, lúc nào cũng đeo bám họ. Chúng ta gọi những người hay gặp vận rủi đó là những người không may mắn.
Trong cuộc đời, chúng ta đều quen biết ít nhất dăm ba người may mắn và người không may mắn như đã nói ở trên. Thực tế, trong suốt cuộc đời mỗi con người đều phải trải qua những vận may và vận rủi. Nhưng vận có thể nhận biết được không? Ta không nhận biết được nó bằng năm giác quan: không thể nhìn thấy, chạm vào hay ngửi, nếm và cảm nhận được nó. Nhưng ta vẫn phải công nhận rằng vận may, vận rủi có tồn tại. Vận là một sự thật hiển nhiên, được chúng ta công nhận mà không cần chứng minh. Trong toán học, một sự thật hiển nhiên được chấp nhận dựa vào những bản chất bên trong của nó được gọi là chân lý hay tiên đề. Ví dụ: 1 + 1 = 2 là một chân lý, một tiên đề. Phương trình trên không cần phải chứng minh bởi nó được coi là một sự thật hiển nhiên.
Vậy thì có thể xác định được vận không? Người Trung Hoa tin rằng vận là một hàm thời gian do các quy luật của tự nhiên chi phối. Họ tin rằng, vận không xảy ra một cách ngẫu nhiên mà nó được ấn định. Nếu vận là điều ngẫu nhiên, hú họa thì đã không có quy luật tự nhiên nào. Vật chất khi đó sẽ không tồn tại và vũ trụ sẽ hoạt động trong trạng thái hỗn loạn. Thế thì làm thế nào để xác định được vận? Dự đoán vận mệnh theo Tứ Trụ là phương pháp duy nhất mà người Trung Hoa sử dụng để đo lường sự phân bố vận may, vận rủi trong cuộc đời bạn.
Chúc bạn may mắn
Trong cuốn từ điển dành cho học sinh, sinh viên mới của Webster (Webster’ New Collegiate Dictionary), vận được định nghĩa là một thế lực mang lại may mắn. Người Trung Hoa tin rằng thế lực này chính là khí. Cụ thể là dòng khí mà bạn hít vào khi vừa chào đời quyết định vận của bạn bắt đầu vào lúc nào. Theo đó, vận thường được biểu thị bằng khoảng thời gian định kỳ là 10 năm. Vậy cách tính vận 10 năm như thế nào? Rất đơn giản, chỉ cần tra Tứ Trụ của bạn. Tám đại vận, 8 khoảng thời gian định kỳ 10 năm biểu thị bằng một cặp Can Chi sẽ được tính toán cụ thể.
31.77 | 21.77 | 11.77 | 1.77 |
Dương Thổ (Mậu) | Âm Hỏa (Đinh) | Dương Hỏa (Bính) | Âm Mộc (Kỷ) |
Chó (Tuất) | Gà (Dậu) | Khỉ (Thân) | Dê (Mùi) |
71.77 | 61.77 | 51.77 | 41.77 |
Dương Thủy (Nhâm) | Âm Kim (Tân) | Dương Kim (Canh) | Âm Thổ (Ất) |
Hổ (Dần) | Trâu (Sửu) | Chuột (Tý) | Lợn (Hợi) |
Cách đọc các cột Đại Vận tương tự như cách đọc biểu đồ Tứ Trụ, từ phải qua trái và từ trên xuống dưới. Theo đó, bắt đầu từ cột đầu tiên bên phải đại vận của Diana bắt đầu lúc bà 1,77 năm tuổi. Cặp Can – Chi của đại vận này là âm mộc Kỷ Mùi. Mười năm sau đó ở độ tuổi 11,77 lại bắt đầu đại vận thứ hai.
Cặp Can – Chi lúc này là dương hỏa Bính Thân. Chúng ta hãy sắp xếp lại Tứ Trụ của bà để dễ phân tích hơn:
Sắp xếp lại biểu đồ Tứ Trụ của công nương Diana cho dễ phân tích hơn:
Tuổi | 2-11 | 12-21 | 22-31 | 32-41 |
Can | Mộc | Hỏa | Hỏa | Thổ |
Chi | Thổ | Kim | Kim | Thổ |
Tuổi | 42-51 | 52-61 | 62-71 | 72-81 |
Can | Thổ | Kim | Kim | Thủy |
Chi | Thủy | Thủy | Thổ | Mộc |
Tứ trụ của Diana giờ được đọc từ trái sang phải. Ta làm tròn tuổi đại vận thứ nhất của bà (1,77) thành 2 tuổi. Sau đó, ta chỉ lấy hành gắn với mỗi Can và mỗi Chi bỏ cực tính dương – âm. Đối với chi, ta nên nhớ rằng mỗi con giáp đều ứng với ít nhất một Can (hành) ẩn trong Chi. Ta chỉ lấy Can ẩn là “bản khí” tức là hành đầu tiên tàng ẩn trong Chi. Trước thực tế là ngày nay, tuổi thọ con người ngày một tăng lên, có thể bạn sẽ thắc mắc tại sao chúng tôi không đưa thêm cột đại vận 10 năm khác ngoài 8 cột đã cho ví như công nương Diana có thể sống đến 90 tuổi dù bà qua đời ở tuổi 36. Thêm vài cột đại vận 10 năm không khó. Chỉ cần chiếu theo biểu đồ Tứ Trụ của bạn, xác định Can năm sinh của bạn thuộc hành nào sau đó tuỳ theo giới tính của bạn hãy thực hiện một trong 2 điều sau:
- Nếu bạn là nữ và Can năm sinh của bạn mang dấu âm thì Can và Chi trong cột đại vận sau cùng sẽ tiến lên một bậc (tính thuận).
- Nếu bạn là nữ và Can năm sinh của bạn mang dấu dương thì Can và Chi trong cột vận sau cùng sẽ lùi xuống một bậc (tính nghịch).
- Nếu bạn là nam và Can năm sinh của bạn mang dấu âm thì Can và Chi trong cột vận hạn sau cùng sẽ lùi xuống 1 bậc (tính nghịch).
- Nếu bạn là nam và Can năm sinh của bạn mang dấu dương thì Can và CHi trong cột vận hạn sau cùng sẽ tiến lên một bậc (tính thuận).
Xét trường hợp của công nương Diana, Can năm sinh của bà là âm Kim (Tân). Do đó Can và Chi trong cột đại vận cuối cùng sẽ tiến lên một bậc (tính thuận). Ví dụ, Can trong cột đại vận 10 năm tuổi của bà là dương Thủy (Nhâm). Nhâm là Can thứ 9, tiến lên một bậc Can thứ 10 là Quý hay âm Thủy. Chi trong cột đại vận 10 năm cuối của Diana là Dần, Dần là Chi thứ 3, tiến lên một bậc chi thứ 4 là Mão hay âm Mộc. Do vậy cột đại vận của Diana ở giai đoạn 82-91 tuổi sẽ là âm Thủy (Can) và âm Mộc (Chi). Để tính tiếp cột địa vận của Diana ở giai đoạn 92 tuổi trở đi bạn cứ thao tác tương tự.
Bây giờ, hãy sắp xếp các cột đại vận 10 năm của bạn. Có thể thêm tiếp vài cột nếu thấy cần thiết.
Vòng quay của số phận
Nói một cách ngắn gọn, nếu trong một đại vận có xuất hiện dụng thần thì trong 10 năm đó, bạn sẽ gặp nhiều điều may mắn. Còn nếu muốn biết cụ thể hơn về đại vận như thế nào ta hãy căn cứ vào Can và Chi của đại vận đó. Địa Chi biểu hiện cho nền tảng, sự ổn định. Thiên Can biểu hiện cho loại khí thịnh hành trong đại vận 10 năm đó. Cần đặc biệt chú ý là ảnh hưởng của dòng khí trong Can tác động nhanh, mạnh còn dòng khí trong Chi thì tác động từ từ, bền bỉ. Nói cách khác, vào giai đoạn đầu của mỗi đại vận 10 năm, đại vận chủ yếu chịu sự chi phối của Can còn Chi tác động từ từ. Đến cuối đại vận, ảnh hưởng của Chi mạnh lên và trội hơn ảnh hưởng của Can.
Can và Chi của đại vận có thể kết hợp với nhau theo 4 tổ hợp và ảnh hưởng tương ứng đến cấu trúc Tứ Trụ của bạn như sau:
- Lợi Can, lợi Chi: Về cơ bản, bạn gặp may mắn và được dòng khí tốt giúp.
- Lợi Can không lợi Chi: Nhìn chung bạn không may mắn lắm nhưng có được dòng khí tốt cải thiện dần dần.
- Không lợi Can nhưng lợi Chi: Về cơ bản bạn may mắn nhưng hay bị dòng khí xấu ảnh hưởng dần dần.
- Không lợi Can không lợi Chi: Về cơ bản bạn không may mắn, lại hay chịu ảnh hưởng của dòng khí xấu.
Trước khi tiến hành nghiên cứu đại vận của bạn cần phải điều chỉnh phân tích tổng quát này một chút. Bản chất của điều sắp được tiết lộ phụ thuộc vào loại tổ hợp Can Chi có lợi hay không có lợi trong mỗi đại vận đang xét. Ví dụ, trong một biểu đồ Tứ Trụ mạnh có loại tổ hợp sinh tinh – sinh tinh. Đây là loại tổ hợp không lợi Can – không lợi Chi cho thấy người đó được nuông chiều quá mức và tham lam. Cho dù người này có mọi thứ rất dễ dàng nhưng lại dễ trở nên hư hỏng và không thể sống tự lập hay đứng trên đôi chân của chính mình. Người này chỉ biết nhận chứ không biết cho. Một loại tổ hợp không lợi Can – không lợi Chi khác là song sinh – song tinh, chỉ một giai đoạn cạnh tranh khốc liệt. Người này sẽ luôn phải gồng mình để vươn lê. Và không giống như người nói lúc trước, mọi thứ đến với người này không hề dễ dàng.
Bạn thấy đấy, hiểu về loại khí là rất quan trọng để lái số phận đi theo ý chí của mình. Nếu biết trước những gì sẽ đến với bạn trong đại vận 10 năm tới thì chẳng lẽ bạn lại không đề phòng hay sao? Chẳng lẽ bạn lại không mai theo một chiếc ô khi đã đoán trước được có một cơn mưa to sắp ập đến? Nếu bạn biết được đại vận 10 năm tới của con trai bạn sẽ là sinh tinh – sinh tinh, chẳng lẽ bạn lại không chú ý đến con trai mình hơn, để không làm con hư và tạo điều kiện cho con sống tự lập? Nếu biết được bạn đang sống trong đại vận song tinh – song tinh tại sao bạn không tìm cho mình một môi trường khác ít cạnh tranh hơn? Dự đoán được số phận mình sẽ ra sao chắc chắn sẽ là một lợi thế lớn cho bạn. Chúng tôi tin rằng, bạn sẽ biết sử dụng dự đoán vận mệnh theo Tứ Trụ vào những việc có lợi cho mình.
Tứ trụ của Ronald Reagan
Sinh ngày mồng 6 tháng 2 năm 1911 lúc 2 giờ 04 phút sáng, biểu đồ Tứ Trụ và địa vận của Ronald Reagan như sau:
Giờ | Ngày | Tháng | Năm | |
Hành Can | Âm Kim | Âm Hỏa | Dương Kim | Âm Kim |
Các hành Chi | Âm Thổ | Âm Thổ | Dương Mộc | Dương Thủy |
Âm Thủy | Âm Hỏa | Dương Hỏa | Dương Mộc | |
Âm Kim | Âm Mộc | Dương Thổ |
Tuổi | 0-9 | 10-19 | 20-29 | 30-39 | 40-49 |
Can | Thổ | Thổ | Hỏa | Hỏa | Mộc |
Chi | Thổ | Thủy | Thủy | Thổ | Kim |
Tuổi | 50-59 | 60-69 | 70-79 | 80-89 | 90-99 |
Can | Mộc | Thủy | Thủy | Kim | Kim |
Chi | Kim | Thổ | Hỏa | Hỏa | Thổ |
Do Can năm sinh của ông là âm nên ta thêm các cột đại vận khác vào bằng cách đếm lùi từ cặp Can – Chi sau cùng.
Tứ trụ của Ronald Reagan không thuộc dạng phổ biến vì nó không mạnh (vượng) cũng không yếu (suy). Ta nhận thấy rằng trong biểu đồ của ông, khí đang chảy một cách nhẹ nhàng do đó đây là một tứ trụ tốt, và cuộc đời của Ronald Reagan cũng gặp nhiều may mắn. Hành Mộc trong Chi ngày biểu thị mục đích cuộc sống của ông. Với Ronald Reagan, Mộc tương ứng với SInh tinh. Do đó, mục đích cuộc sống của Reagan là giành lấy sự ủng hộ của mọi người. Mộc cũng là dụng thần là hành giữ cho biểu đồ của Reagan được cân bằng. Hành Thủy (nước) – năng lượng để nuôi dưỡng Mộc (cây) – sinh tinh chỉ xuất hiện trong các Chi. Vì nước ở trạng thái không hoạt động nên Reagan chỉ đạt tới đỉnh cao trong sự nghiệp của mình khi nước xuất hiện trong một đại vận. Khi năng lượng của nước mạnh lên nó sẽ sinh ra sinh tinh là Mộc. Nói cách khác, với năng lượng của mình, Reagan sẽ hoàn thành được mục tiêu của đời ông. Ở tuổi 60, năng lượng (nước) xuất hiện trong Can đại vận của Reagan mang đến quyền lực và vị trí lãnh đạo. Vào năm 1981, Ronald Reagan được bầu làm tổng thống Hoa Kỳ ở tuổi 69.
Năm 1994, Reagan thông báo với mọi người rằng ông ta đang bị bệnh Alzheimer, một chứng rối loạn chức năng thần kinh gây nên mất trí nhớ. Lúc đó ông đã 83 tuổi và đã bước vào đại vận mới được 3 năm, với Kim (Can) – Hỏa (Chi). Thật không may là hành Hỏa trong Chi lại xung khắc với Thủy. Nó tấn công dòng nước gây ra những thiệt hại không thể bù đắp cho cội nguồn năng lượng (quyền lực) của ông. Nếu chuyện này xảy ra khi Reagan còn đương nhiệm, ngôi vị Tổng thống có thể sẽ bị lung lay. Nhưng do ông đã về hưu nên vận hạn này ứng vào vấn đề sức khỏe của ông. Sức mạnh (nước) là thứ giữ cho ông được cân bằng hay mất khả năng điều hành. Bộ não điều hành ý nghĩ và hành động của con người do đó nền tảng sức mạnh (bộ não) của Reagan đã bị Hỏa thiêu rụi. Đến năm 2004, Ronald Reagan qua đời ở tuổi 93.
Tứ trụ của Hoàng Tử William
Sinh ngày 21 tháng 06 năm 1982 lúc 4 giờ 3 phút sáng, Hoàng tử William có Nhật Chủ là Mộc đang ở trạng thái hưu. Hỏa (hóa tinh) đầy khí lực, Kim (khắc tinh) sẵn sàng, Thủy (Sinh tinh) không hoạt động, còn Thổ (Tài tinh) đang ở trạng thái đầy khí lực. Tứ trụ của William khá giống Tứ Trụ của Công nương Diana, mẹ chàng. Tuy nhiên, Tứ trụ này có đủ nước trong khi biểu đồ của Công nương luôn bị thiếu nước. Các hành trong chi tháng (chỉ mục đích cuộc sống) là Hỏa và Thổ cho thấy William theo đuổi công danh (Hỏa) và may mắn (Thổ). Vì hành Hỏa (chỉ Hóa Tinh) nằm trong Can tháng (biểu thị biểu hiện bên ngoài) nên chúng ta có thể khẳng định rằng Hoàng tử William sinh ra là để trở thành người nổi tiếng. Không giống như cha, William lại được nhiều khắc tinh trợ giúp. Khắc tinh nằm trong các Chi nên có thể nói William có một nền tảng rất tốt, được giáo dục, đào tạo. Khi khắc tinh (sao quyền lực) xuất hiện ở Can đại vận 10 năm, William sẽ được nối ngôi vua. Chiếu theo các cột đại vận của William, quyền lực (Kim) đến vào đại vận thứ tư, tức là vào khoảng 35 đến 44 tuổi thì William sẽ được làm vua.
Giờ | Ngày | Tháng | Năm | |
Hành Can | Dương Mộc | Âm Mộc | Dương Hỏa | Dương Thủy |
Các hành Chi | Dương Kim | Dương Thủy | Âm Hỏa | Dương Thổ |
Dương Thủy | Dương Mộc | Âm Thổ | Âm Kim | |
Dương Thổ | Âm Hỏa | |||
Tuổi | 5-14 | 15-24 | 25-34 | 35-44 |
Can | Hỏa | Thổ | Thổ | Kim |
Chi | Thổ | Kim | Kim | Thổ |
Tuổi | 45-54 | 55-64 | 65-74 | 75-84 |
Can | Kim | Thủy | Thủy | Mộc |
Chi | Thủy | Thủy | Thổ | Mộc |
Người bạn đời lý tưởng của William là dương Thổ. Trong biểu đồ của chàng, Thổ ẩn trong Chi cho thấy mối quan hệ của họ rất riêng tư.
Đó là một lưu niên rất tốt
Mười năm rõ ràng là một khoảng thời gian khá dài với rất nhiều điều có thể xảy ra như kết hôn hay ly hôn, thăng tiến hay mất việc, sinh hay tử,… Do vậy sẽ rất khó để biết cụ thể một đại vận 10 năm có thể mang cho ta những điều gì. Liệu ta có thể chia nhỏ khoảng thời gian đó ra không? Đương nhiên là có thể. Mặc khác, không những ta phân tích được may rủi trong một đại vận 10 năm mà còn có thể biết được may rủi của mình theo từng năm, thường được gọi là lưu niên hay từng tháng, từng ngày thậm chí từng giờ. Tuy nhiên, trong bài viết này chúng ta sẽ không bàn luận chi tiết về cách tính may rủi theo tháng, ngày và giờ.
Làm thế nào để tính toán sự may rủi trong một lưu niên. Rất đơn giản, chỉ cần đối chiếu dụng thần và kỵ thần của bạn với Can và Chi của lưu niên đó. Khi nhìn vào Bảng cột năm dưới đây, bạn sẽ thấy rằng năm 2006 là Bính Tuất hay là năm Hỏa/ Thổ. Năm 2007 là Đinh Hợi – Hỏa/ Thủy, năm Mậu Tý 2008 là Thổ/ Thủy.
Khi khắc tinh (sao chủ về quyền lực, địa vị) xuất hiện trong một lưu niên (một năm) hay một đại vận (10 năm) và nếu nó là dụng thần của bạn thì bạn có thể sẽ bắt đầu một công việc làm ăn mới bước lên vũ đài chính trị, có sự thăng tiến hay kiếm được một công việc có mức lương cao. Còn nếu khắc tinh đó là kỵ thần, có thể bạn sẽ vướng vào việc kiện tụng hay bị sếp gây áp lực.
Khi tài tinh xuất hiện trong một lưu niên hoặc một đại vận và nó chính là dụng thần của bạn thì bạn có thể sẽ kiếm được rất nhiều tiền. Nếu trong biểu đồ lại có thêm hóa tinh nữa điều đó nghĩa là bạn sẽ dùng tài năng và năng suất làm việc của bản thân để làm ra tiền. Còn nếu trong biểu đồ không có hóa tinh tức là bạn có được tiền nhờ thừa kế, trúng xổ số hay hưởng lợi nhuận từ việc đầu tư vào một công ty kinh doanh. Còn khi tài tinh là kỵ thần, có thể là bạn sẽ mất tiền trong đầu tư hay mất việc làm.
Khi sinh tinh xuất hiện trong một lưu niên hoặc một đại vận và đó là dụng thần của bạn, bạn sẽ được sếp ủng hộ, nâng đỡ trong sự nghiệp tiến thân. Còn nếu sinh tinh là kỵ thần bạn sẽ không có được sự giúp đỡ hay nhờ vả được ai.
Khi hóa tinh có trong một lưu niên hoặc một đại vận và nó là dụng thần của bạn điều đó có nghĩa là khả năng, năng lực làm việc của bạn được mọi người công nhận và đánh giá cao. Nếu xuất hiện cả tài tinh trong biểu đồ khi đó hóa sinh sẽ giúp bạn kiếm được nhiều tiền. Còn nếu hóa tinh là kỵ thần, khi đó khắc tinh (còn gọi là quan tinh) sẽ bị hao tổn, có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe.
Khi song tinh xuất hiện trong một lưu niên hay một đại vận và song tinh là dụng thần của bạn thì rất có thể bạn sẽ trở thành một con người xuất chúng. Bạn sẽ có được những người bạn luôn ủng hộ, giúp đỡ mình. Còn nếu hành song tinh là kỵ thần, bạn có thể sẽ bị thất bại trong cuộc cạnh tranh.
Trên đây chỉ là những hướng dẫn tổng quát. Tuy một bản phân tích tứ trụ dựa trên cách suy luận login nhưng đôi khi biểu đồ tứ trụ của riêng từng người lại không tuân theo những quy luật chung này!
Bảng tra Lưu niên
Năm | Ngày bắt đầu năm mới | Giờ | Can – Chi |
1944 | 5-2 | 6h23′ sáng | Giáp Thân |
1945 | 4-2 | 12h20′ chiều | Ất Dậu |
1946 | 4-2 | 6h05′ chiều | Bính Tuất |
1947 | 4-2 | 11h55′ tối | Đinh Hợi |
1948 | 5-2 | 5h43′ sáng | Mậu Tý |
1949 | 4-2 | 11h23′ sáng | Kỷ Sửu |
1950 | 4-2 | 5h21′ chiều | Canh Dần |
1951 | 4-2 | 11h14′ tối | Tân Mão |
1952 | 5-2 | 4h54′ sáng | Nhâm Thìn |
1953 | 4-2 | 10h46′ sáng | Quý Tỵ |
1954 | 4-2 | 4h31′ chiều | Giáp Ngọ |
1955 | 4-2 | 10h18′ tối | Ất Mùi |
1956 | 5-2 | 4h13′ sáng | Bính Thân |
1957 | 4-2 | 9h55′ sáng | Đinh Dậu |
1958 | 4-2 | 3h50′ chiều | Mậu Tuất |
1959 | 4-2 | 9h43′ tối | Kỷ Hợi |
1960 | 5-2 | 3h23′ sáng | Canh Tý |
1961 | 4-2 | 9h23′ sáng | Tân Sửu |
1962 | 4-2 | 3h18′ chiều | Nhâm Dần |
1963 | 4-2 | 9h08′ tối | Quý Mão |
1964 | 5-2 | 3h05′ sáng | Giáp Thìn |
1965 | 4-2 | 8h46′ sáng | Ất Tỵ |
1966 | 4-2 | 2h38′ chiều | Bính Ngọ |
1967 | 4-2 | 8h31′ tối | Đinh Mùi |
1968 | 5-2 | 2h08′ sáng | Mậu Thân |
1969 | 4-2 | 7h59′ sáng | Kỷ Dậu |
1970 | 4-2 | 1h46′ chiều | Canh Tuất |
1971 | 4-2 | 7h26′ tối | Tân Hợi |
1972 | 5-2 | 1h20′ sáng | Nhâm Tý |
1973 | 4-2 | 7h04′ sáng | Quý Sửu |
1974 | 4-2 | 1h00′ chiều | Giáp Dần |
1975 | 4-2 | 6h59′ tối | Ất Mão |
1976 | 5-2 | 12h40′ sáng | Bính Thìn |
1977 | 4-2 | 6h34′ sáng | Đinh Tỵ |
1978 | 4-2 | 12h27′ chiều | Mậu Ngọ |
1979 | 4-2 | 6h13′ chiều | Kỷ Mùi |
1980 | 5-2 | 12h10′ sáng | Canh Thân |
1981 | 4-2 | 5h56′ sáng | Tân Dậu |
1982 | 4-2 | 11h46′ sáng | Nhâm Tuất |
1983 | 4-2 | 5h40′ chiều | Quý Hợi |
1984 | 4-2 | 11h19′ tối | Giáp Tý |
1985 | 4-2 | 5h12′ sáng | Ất Sửu |
1986 | 4-2 | 11h09′ sáng | Bính Dần |
1987 | 4-2 | 4h52′ chiều | Đinh Mão |
1988 | 4-2 | 10h43′ tối | Mậu Thìn |
1989 | 4-2 | 4h27′ sáng | Kỷ Tỵ |
1990 | 4-2 | 10h15′ sáng | Canh Ngọ |
1991 | 4-2 | 4h08′ chiều | Tân Mùi |
1992 | 4-2 | 9h48′ tối | Nhâm Thân |
1993 | 4-2 | 3h38′ sáng | Quý Dậu |
1994 | 4-2 | 9h31′ sáng | Giáp Tuất |
1995 | 4-2 | 3h14′ chiều | Ất Hợi |
1996 | 4-2 | 9h08′ tối | Bính Tý |
1997 | 4-2 | 3h04′ sáng | Đinh Sửu |
1998 | 4-2 | 8h53′ sáng | Mậu Dần |
1999 | 4-2 | 2h42′ chiều | Kỷ Mão |
2000 | 4-2 | 8h32′ tối | Canh Thìn |
2001 | 4-2 | 2h20′ sáng | Tân Tỵ |
2002 | 4-2 | 8h08′ sáng | Nhâm Ngọ |
2003 | 4-2 | 1h57′ chiều | Quý Mùi |
2004 | 4-2 | 7h46′ tối | Giáp Thân |
2005 | 4-2 | 1h34′ sáng | Ất Dậu |
2006 | 4-2 | 7h25′ sáng | Bính Tuất |
2007 | 4-2 | 1h14′ chiều | Đinh Hợi |
2008 | 4-2 | 7h03′ tối | Mậu Tý |
2009 | 4-2 | 12h52′ sáng | Kỷ Sửu |
2010 | 4-2 | 6h42′ sáng | Canh Dần |
2011 | 4-2 | 12h32′ chiều | Tân Mão |
2012 | 4-2 | 6h40′ tối | Nhâm Thìn |
2013 | 4-2 | 12h31′ sáng | Quý Tỵ |
2014 | 4-2 | 6h21′ sáng | Giáp Ngọ |
2015 | 4-2 | 12h09′ chiều | Ất Mùi |
2016 | 4-2 | 6h00′ tối | Bính Thân |
2017 | 4-2 | 11h49′ tối | Đinh Dậu |
2018 | 4-2 | 5h38′ sáng | Mậu Tuất |
2019 | 4-2 | 11h28′ sáng | Kỷ Hợi |
2020 | 4-2 | 5h18′ chiều | Canh Tý |
2021 | 4-2 | 11h08′ tối | Tân Sửu |
2022 | 4-2 | 4h58′ sáng | Nhâm Dần |
2023 | 4-2 | 10h47′ sáng | Quý Mão |