Diên Niên (Vũ Khúc)
Diên Niên còn tên gọi khác là Phúc Đức, Vũ Khúc là một trong 9 sao thuộc Cửu Tinh, là sao tốt thứ 3, đứng sau Thiên Y và Sinh Khí.
Đồ hình Diên Niên (Vũ Khúc)
Vũ Khúc (Diên Niên) | ||
Càn | ||
Kim | ||
Đoài | Càn | Tốn |
Ly | Biến cả ba hào | Khảm |
Chấn | Khôn | Cấn |
Tám quẻ Bát Quái:
Bát Quái (tiếng Trung: 八卦 ) | |||||||
Càn
(乾 ) ☰ |
Đoài
(兌 ) ☱ |
Ly
(離) ☲ |
Chấn
(震) ☳ |
Tốn
(巽 ) ☴ |
Khảm
(坎) ☵ |
Cấn
(艮) ☶ |
Khôn
(坤) ☷ |
Kim | Kim | Hỏa | Mộc | Mộc | Thủy | Thổ | Thổ |
Thiên (Trời) | Trạch (Đầm, Hồ) | Hỏa (Lửa) | Lôi (Sấm) | Phong (Gió) | Thủy (Nước) | Sơn (Núi) | Địa (Đất) |
天 Tiān | 澤(泽) Zé | 火 Huǒ | 雷 Léi | 風(风) Fēng | 水 Shuǐ | 山 Shān | 地 Dì |
Ba hào đều biến là Diên Niên, chưa hẳn đều là tương sinh nên mức độ cát lợi lại thấp hơn một bậc so với Thiên Y (Cự Môn).
8 quẻ của Bát Quái ta thực hiện biến cả ba hào (cả ba hào của mỗi quẻ trong Bát Quái thực hiện đổi hào âm thành hào dương, hào dương thành hào âm) sẽ được:
- Càn biến thành Khôn, Khôn biến thành Càn là Diên Niên, là tương sinh.
- Đoài biến thành Cấn, Cấn biến thành Đoài là Diên Niên, là tương sinh.
- Ly biến thành Khảm, Khảm biến thành Ly, biến đổi lẫn nhau nhưng lại là Thủy – Hỏa tương khắc, tuy là vợ chồng nhưng rốt cuộc cũng tổn hại lẫn nhau nên mới nói “chưa hẳn đều là sinh”.
- Chấn biến thành Tốn, Tốn biến thành Chấn.
Đồ hình Diên Niên (Vũ Khúc) là phương vị trời đất, núi đầm thông khí, sấm gió cọ xát, nước lửa không diệt nhau. Càn là cha phối hợp với Khôn là mẹ.
- Tại Càn, Đoài, Cấn, Không là đắc vị.
- Tại Ly là khắc trong tại Chấn, Tốn là khắc ngoài, giảm cát.
Cát lợi của Diên Niên ứng nghiệm tại năm hoặc tháng Tỵ, Hợi, Sửu. Muốn tránh bệnh tật, tăng tuổi thọ nên làm bếp hướng Diên Niên.
Ngũ hành của sao Diên Niên (Vũ Khúc)
Sao Diên Niên (Vũ Khúc) thuộc hành Kim, là dương Kim, thứ cát.