Hoà Thượng Sát
Cách tính ngày Hoà Thượng Sát
Hoà Thượng Sát tính theo mệnh của người nam. Ngày Hoà Thượng Sát hay “Cô Thần Quả Tý sát” và Tam Sát trong bản mệnh, nếu phạm phải sẽ tuyệt đường con cái, cụ thể:
- Người sinh vào năm Tỵ, Ngọ, Mùi kỵ ngày Thân, Tý, Thìn.
- Người sinh vào năm Thân, Dậu, Tuất kỵ ngày Hợi, Mão, Mùi.
- Người sinh vào năm Hợi, Tý, Sửu kỵ ngày Dần, Ngọ, Tuất.
- Người sinh vào năm Dần, Mão, Thìn kỵ ngày Tỵ, Dậu, Sửu.
Phần này chỉ bàn về mệnh người nam, không bàn về mệnh người nữ chỉ có phần tính tháng tốt tháng xấu là lấy mệnh người nữ làm chuẩn nhưng “Hoà Thượng” là dành cho người nam, nếu luận theo mệnh người nữ là sai lầm. Nếu như được cả nam và nữ không phạm sát thì càng tốt đẹp.
Giải thích
Đoạn văn trên trình bày về những ngày kỵ đối với việc hôn nhân tính theo năm sinh của người nam. Nếu lấy vợ trong những ngày kỵ, ngày xấu này, sẽ không có con nên người xưa gọi đó là “Hoà Thượng Sát”. Cô Thần Quả Tú sát là bộ đôi thần sát gồm sao Cô Thần và sao Quả Tú gọi tắt là Cô Quả, chủ về cô đơn phân ly.
Tam sát tức tổ hợp cặp ba Kiếp Sát, Tai Sát và Tuế Sát. Những trường hợp trên đây phạm vào Tam Sát vì Dần, Ngọ, Tuất là phương nam thuộc hành Hoả nên sẽ xung khắc với phương bắc là Hợi, Tý, Sửu tức Hợi, Tý, Sửu là Tam Sát của Dần, Ngọ, Tuất (Hợi là Kiếp Sát, Tý là Tai Sát, Sửu là Tuế Sát). Thân Tý Thìn là hành Thuỷ vượng ở phương bắc nên Tỵ, Ngọ, Mùi tại phương nam là Tam Sát của Thân, Tý, Thìn. Hợi, Mão, Mùi thuộc hành Mộc vượng tại phương Đông nên Thân, Dậu, Tuất tại phương tây là Tam Sát của Hợi, Mão, Mùi. Tỵ, Dậu, Sửu thuộc hành Kim vượng tại Tây nên Dần, Mão, Thìn tại phương đông là Tam Sát của Tỵ, Dậu, Sửu.
Ví dụ
Căn cứ vào những trường hợp nên tránh trên đây thì người nam sinh năm Kỷ Tỵ không nên lấy vợ vào những ngày Giáp Thân, Giáp Tý, Giáp Thìn, Bính Thân, Bính Tý, Bính Thìn, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Thìn, Canh Tý, Canh Thân, Canh Thìn, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn tức tất cả những ngày có địa chi là Thân, Tý, Thìn.