Hoàng Tuyền Quyết

Phiên âm

Canh Đinh Khôn thượng thị Hoàng Tuyền,

Khôn hướng Canh Đinh bất khả ngôn.

Ất Bính tu phòng Tốn thuỷ tiên,

Tốn hướng Ất Bính hoạ diệc nhiên.

Giáp Quý hướng trung hưu kiến Cấn,

Cấn kiến Giáp Quý hung bách niên.

Tân Nhâm thuỷ lộ pha đương tiền,

Càn hướng Tân Nhâm hoạ mạn thiên.

Dịch thơ

Canh, Đinh gặp Khôn phạm Hoàng Tuyền,

Khôn gặp Canh Đinh chẳng phí lời.

Ất, Bính đề phòng nước phương Tốn,

Tốn gặp Ất, Bính hoạ mười mươi.

Tại phương Giáp, Quý cần tránh Cấn,

Cấn gặp Giáp, Quý hung muôn đời.

Tân Nhâm gặp Càn là tối kỵ,

Càn đón Tân Nhâm vạ bằng trời.

 

Tại phương vị Hoàng Tuyền tốt nhất không nên phạm phải. Tại phương vị Hoàng Tuyền nếu bị cửa trực xung hoặc khuyết lõm hoặc có dòng nước, lạch ngầm hoặc bị góc nhà, góc tường, nóc nhà, cổng chào, đường đi, cột cờ chiếu thẳng vào, đợi khi Đô Thiên bay đến tai hoạ sẽ nhanh chóng giáng xuống.

Cổng cửa, đường đi không nên phạm phải Hoàng Tuyền. Hoàng Thời Minh từng nói: Tứ lộ Hoàng Tuyền xuôi ngược được xác định căn cứ vào phương hướng chứ không căn cứ vào long mạch và toạ sơn. Lại chỉ có tám Thiên Can và bốn duy nên mười hai Địa Chi sẽ không xuất hiện Hoàng Tuyền.

Xem Hoàng Tuyền thuỷ bất luận có mấy tầng nhà đều đặt la bàn ở phía dưới giọt gianh để đo. Xem cổng Hoàng Tuyền, đặt la bàn tại phòng khách chính để đo. Xem các phòng ở thì đặt la bàn ở chính giữa phòng. Xem đường Hoàng Tuyền đặt la bàn ở phía dưới cổng chính, nếu là cổng hướng Càn hướng Tốn thì đặt la bàn dưới giọt gianh của mái trước, nếu thấy đường ở hướng Ất, Thìn thì một chi trong nhà sẽ bị tuyệt cự. Cổng cửa phạm phải Hoàng Tuyền thì cho dù mở về hướng Phúc Đức vẫn hung.

Tính chất cát hung của Hoàng Tuyền là tương tự đối với dương trạch và âm trạch.

Giải thích

Trên đây là bài ca quyết về cách tính Hoàng Tuyền. Hoàng Tuyền là những vị trí rất xấu về mặt phong thuỷ đặc biệt sẽ nghiêm trọng hơn khi gặp nước. Bởi vậy, đây là vị trí không nên phạm đến, tuyệt đối không nên đào ao, đào giếng, xây hồ cá, làm đường trổ cổng ở vị trí này. Tuỳ theo hướng nhà sẽ có vị trí Hoàng Tuyền bên ngoài khác nhau. Vị trí Hoàng Tuyền được tính theo 24 độ số la bàn (24 sơn) và tính theo hướng nhà chứ không căn cứ vào toạ sơn.

Cách tính Hoàng Tuyền

Có nhiều loại Hoàng Tuyền, cách tính Hoàng Tuyền như trong bài ca quyết sau gọi là Tứ Lộ Hoàng Tuyền cụ thể như sau:

Hướng Canh, hướng Đinh: Hoàng Tuyền tại Khôn.

Hướng Khôn: Hoàng Tuyền tại sơn Canh, sơn Đinh.

Hướng Ất, hướng Bính: Hoàng Tuyền tại Tốn.

Hướng Tốn: Hoàng Tuyền tại sơn Ất, sơn Bính.

Hướng Giáp, hướng Quý: Hoàng Tuyền tại Cấn.

Hướng Cấn: Hoàng Tuyền tại sơn Giáp, sơn Quý.

Hướng Tân, hướng Nhâm: Hoàng Tuyền tại Càn.

Hướng Càn: Hoàng Tuyền tại sơn Tân, sơn Nhâm.

Như vậy, ta thấy rằng trong 24 sơn chỉ có tám Thiên Can: Canh, Đinh, Ất, Bính, Giáp, Quý, Tân, Nhâm và bốn duy Khôn, Tốn, Cấn, Càn là gặp Tứ Lộ Hoàng Tuyền. Còn tại mười hai Địa Chi sẽ không xuất hiện Hoàng Tuyền.

Tính chất cát hung của Hoàng Tuyền

Tính chất cát hung của Hoàng Tuyền, Dương trạch – âm trạch đều như nhau:

Canh Đinh gặp Khôn phạm Hoàng Tuyền:

  • Nhà hướng Canh tại phương Khôn có nước chảy lại là cát, có nước chảy đi là hung.
  • Nhà hướng Đinh tại phương Khôn có nước chảy đi là cát, có nước chảy lại là hung.
  • Thuỷ xuất phương Thìn, phương Đinh có nước chảy lại là cát.
  • Thuỷ xuất phương Đinh phương Khôn có nước chảy lại là hung.

Ất, Bính đề phòng nước phương Tốn:

  • Nhà hướng Bính tại phương Tốn có nước chảy lại là cát, có nước chảy đi là hung.
  • Nhà hướng Ất, tại phương Tốn có nước chảy đi là cát, có nước chảy lại là hung.
  • Thuỷ xuất phương Sửu, phương Ất có nước chảy lại là cát.
  • Thuỷ xuất phương Ất, phương Tốn có nước chảy lại là hung.

Tại phương Giáp, Quý cần tránh Cấn:

  • Nhà hướng Giáp tại phương Cấn có dòng nước chảy đến là cát, có nước chảy đi là hung.
  • Nhà hướng Quý tại phương Cấn có nước chảy đi là cát, có nước chảy lại là Hung.
  • Thuỷ xuất phương Tuất, phương Quý có nước chảy đến là cát.
  • Thuỷ xuất phương Quý, phương Cấn có nước chảy đến là hung.

Tân, Nhâm gặp Càn là rất kỵ:

  • Nhà hướng Nhâm tại phương Càn có nước chảy lại là cát, có nước chảy đi là hung.
  • Nhà hướng Tân tại phương Càn có nước chảy đi là cát có nước chảy đến là hung.
  • Thuỷ xuất phương Mùi, phương Càn có nước chảy đến là cát.
  • Thuỷ xuất phương Tân, phương Càn có nước chảy đi là hung.

Giải thích

Hoàng Tuyền là sát hung dữ nhất trong các sát về địa lý. Dù là dương trạch hay âm trạch đều phải tuyệt đối tránh Hoàng Tuyền đại sát. Bởi vậy, bài ca quyết trên phù hợp cho cả dương trạch và âm trạch.

Hoàng Tuyền sát được xác định bởi phương hướng của yếu tố nước bên ngoài nhà ở. Trước hết dùng la bàn để xác định hướng nhà sau đó định rõ hướng của 24 sơn. Sau khi các hướng đã được định rõ tiếp tục quan sát cát hướng nước (thuỷ cục) quanh nhà để xác định các phương vị gặp Hoàng Tuyền sát. Căn cứ vào phương vị của hướng nhà để khởi Trường Sinh, để tính xem tính chất lành dữ của phương vị có nước xuất hiện. Nếu là hướng tốt thì nước chảy đến là tốt, chảy đi là hung. Nếu là hướng xấu thì nước chảy đi là cát, nước chảy đến là hung. 

Như nhà lập hướng Canh thuộc Thổ thì khởi Trường Sinh từ Thân đến Khôn là Dưỡng tức hướng Tham Lang cát nên nước chảy đến là cát, chảy đi là phá thuỷ phạm Hoàng Tuyền. Nhà lập hướng Đinh, Đinh thuộc Kim khởi Trường Sinh từ Tỵ đến Khôn là Văn Khúc hung nên nước chảy đi là cát chảy lại là hung, phạm Hoàng Tuyền. Những trường hợp còn lại cũng tương tự như vật. Về phương pháp khởi Trường Sinh sẽ trình bày kỹ trong bài “Khai môn phóng thuỷ Ngọc Liễn kinh”.

Lý thuyết phong thuỷ cho rằng nếu như dương trạch phạm phải Hoàng Tuyền sát cả gia đình sẽ không được yên ổn. Nếu như âm trạch phạm phải Hoàng Tuyền sát gia tộc sẽ không thể phát đạt.

Địa chi Hoàng Tuyền

Phiên âm

Mão Thìn Tỵ Ngọ phạ Tốn cung,

Ngọ Mùi Thân Dậu, Khôn mạc phùng,

Dậu Tuất Hợi Tý Càn thượng lập,

Tý Sửu Dần Mão Cấn cung hung.

Dịch thơ

Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ kỵ cung Tốn,

Ngọ, Mùi, Thân, Dậu chớ tìm Khôn,

Dậu, Tuất, Tý, Hợi Càn nên tránh,

Tý, Sửu, Dần, Mão gặp Cấn hung.

Bạch hổ Hoàng Tuyền

Phiên âm

Càn, Giáp, Khảm, Quý, Thân, Thìn sơn,

Bạch hổ chuyển tại Đinh Mùi gian.

Cánh hữu Ly, Nhâm, Dần kiêm Tuất,

Hợi sơn lưu thuỷ chủ ưu phiền.

Chấn, Canh, Hợi, Mùi tứ sơn kỳ,

Thuỷ nhược lưu Thân khước bất nghi.

Cánh hữu Đoài, Đinh, Tỵ kiêm Sửu,

Phạm trước Ất Thìn Bạch Hổ khi.

Khôn, Ất nhị cung Sửu mạc phạm,

Thuỷ lai sát nam định vô nghi.

Cấn, Bính sầu phùng Ly thượng, hạ,

Tốn, Tân ngộ Khảm hoạ nan di.

Thử thị Hoàng Tuyền chuyên hướng luận,

Khai môn, phong thuỷ tất sầu bi.

Dịch thơ

Hướng Càn, Giáp, Khảm, Quý, Thân, Thìn,

Bạch Hổ gặp tại Đinh Mùi sơn.

Nếu tại Ly, Nhâm, Dần cùng Tuất,

Thấy nước sơn Hợi ắt thiệt thân.

Hướng Chấn thêm cùng Canh, Mùi, Hợi,

Nước chảy phương Thân thật chẳng nên.

Đoài, Đinh, Tỵ, Sửu bốn sơn đó,

Phạm phải Ất, Thìn Bạch Hổ nhờn.

Hai cung Khôn, Ất đừng phạm Sửu,

Gặp nước người nam ắt thiệt thân.

Cấn, Bính không ưa Ly trên dưới,

Tốn, Tân gặp Khảm hoạ khôn yên.

Những hướng Hoàng Tuyền như thế ấy,

Trổ cổng, gặp nước hẳn tai ương.

Bát sát Hoàng Tuyền

Phiên âm

Khảm long, Khôn thố, Chấn sơn hầu,

Tốn kê, Càn mã, Đoài xà đầu,

Cấn hổ, Ly trư vi sát diệu,

Phạm chi mộ trạch nhất từ hưu.

Dịch thơ

Khảm rồng, Khôn thỏ, Chấn gặp khỉ,

Tốn gà, Càn ngựa, Đoài gặp xà.

Cấn hổ, Ly heo là hung sát,

Nhà, mộ phạm vào hoạ khó qua.

Giải thích

Tại phương vị phạm Bát sát Hoàng Tuyền cũng tuyệt đối không nên trổ cổng làm đương đi, đào giếng hay có nước. Bát sát Hoàng Tuyền được tính theo toạ sơn cụ thể như sau:

  • Nhà toạ Khảm: Bát sát Hoàng Tuyền tại Thìn.
  • Nhà toạ Khôn: Bát sát Hoàng Tuyền tại Mão.
  • Nhà toạ Chấn: Bát sát Hoàng Tuyền tại Thân.
  • Nhà toạ Tốn: Bát sát Hoàng Tuyền tại Dậu.
  • Nhà toạ Càn: Bát sát Hoàng Tuyền tại Ngọ.
  • Nhà toạ Đoài: Bát sát Hoàng Tuyền tại Tỵ.
  • Nhà toạ Cấn: Bát sát Hoàng Tuyền tại Dần.
  • Nhà toạ Ly: Bát sát Hoàng Tuyền tại Hợi.

Khi khởi công hay chôn cất cũng phải tránh ngày phạm Bát sát Hoàng Tuyền.

Lưu Dược Sư

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *