Ngũ Quỷ (Liêm Trinh)
Ngũ Quỷ còn có tên gọi phổ biến khác là Liêm Trinh, là 1 trong 9 sao thuộc Cửu Tinh, là sao hung độc nhất (sao xấu).
Đồ hình Ngũ Quỷ (Liêm Trinh)
Liêm Trinh (Ngũ Quỷ) | ||
Ly | ||
Hỏa | ||
Đoài | Càn | Tốn |
Ly | Biến hai hào trên | Khảm |
Chấn | Khôn | Cấn |
Tám quẻ Bát Quái:
Bát Quái (tiếng Trung: 八卦 ) | |||||||
Càn
(乾 ) ☰ |
Đoài
(兌 ) ☱ |
Ly
(離) ☲ |
Chấn
(震) ☳ |
Tốn
(巽 ) ☴ |
Khảm
(坎) ☵ |
Cấn
(艮) ☶ |
Khôn
(坤) ☷ |
Kim | Kim | Hỏa | Mộc | Mộc | Thủy | Thổ | Thổ |
Thiên (Trời) | Trạch (Đầm, Hồ) | Hỏa (Lửa) | Lôi (Sấm) | Phong (Gió) | Thủy (Nước) | Sơn (Núi) | Địa (Đất) |
天 Tiān | 澤(泽) Zé | 火 Huǒ | 雷 Léi | 風(风) Fēng | 水 Shuǐ | 山 Shān | 地 Dì |
Biến hai hào trên là Ngũ Quỷ (mỗi quẻ trong Bát Quái lấy hai hào đầu đổi hào âm thành hào dương, hào dương thành hào âm). Ngũ Quỷ là hung độc nhất, tất cả các phương vị đều xung khắc, tai họa phát ra từ phương vị ứng nghiệm rất nhanh. Thần Ngũ Quỷ tuy giống với Tuyệt Mệnh nhưng quẻ lại khác.
Thực hiện biến 2 hào trên ta được (xem bảng tám quẻ Bát Quái trên, cứ quẻ cùng màu là biến 2 hào trên thành nhau):
- Càn biến thành Chấn, Chấn biến thành Càn. Càn có Ngũ Hành là Kim, Chấn có Ngũ Hành là Mộc, Kim – Mộc tương khắc, Càn Kim Tây tứ khắc Chấn Mộc Đông tứ.
- Đoài biến thành Ly, Ly biến thành Đoài. Đoài có Ngũ Hành là Kim, Ly có Ngũ Hành là Hỏa, Kim – Hỏa tương khắc, Ly Hỏa Đông tứ khắc Đoài Kim Tây tứ.
- Tốn biến thành Khôn, Khôn biến thành Tốn. Tốn có Ngũ Hành là Mộc, Khôn có Ngũ Hành là Thổ, Mộc – Thổ tương khắc, Tốn Mộc Đông tứ khắc Khôn Thổ Tây tứ.
- Khảm biến thành Cấn, Cấn biến thành Khảm. Khảm có Ngũ Hành là Thủy, Cấn có Ngũ Hành là Thổ, Thủy – Thổ tương khắc, Cấn Thổ Tây tứ khắc Khảm Thủy Đông Tứ.
Thế đạo trắc trở, ly hợp khôn lường, đều do hai sát tinh này gây ra.
Hung hại của Ngũ Quỷ phát tác tại năm, tháng Dần, Ngọ, Tuất. Kiện cáo thị phi là do đặt bếp hướng Ngũ Quỷ.
Ngũ Hành của Ngũ Quỷ
Sao Ngũ Quỷ (Liêm Trinh), thuộc hành Hoả, là độc Hoả, hung.