Thiên Y (Cự Môn)
Thiên Y còn có tên gọi khác là Cự Môn là một trong 9 sao thuộc Cửu Tinh. Thiên Y là sao thượng cát (sao tốt) thuộc hành Thổ, là dương Thổ, sao tốt thứ 2 trong Cửu Tinh (chỉ sau Sinh Khí).
Đồ hình Thiên Y
Cự Môn (Thiên Y) | ||
Cấn | ||
Thổ | ||
Đoài | Càn | Tốn |
Ly | Biến hai hào dưới | Khảm |
Chấn | Khôn | Cấn |
Tám quẻ Bát Quái:
Bát Quái (tiếng Trung: 八卦 ) | |||||||
Càn
(乾 ) ☰ |
Đoài
(兌 ) ☱ |
Ly
(離) ☲ |
Chấn
(震) ☳ |
Tốn
(巽 ) ☴ |
Khảm
(坎) ☵ |
Cấn
(艮) ☶ |
Khôn
(坤) ☷ |
Kim | Kim | Hỏa | Mộc | Mộc | Thủy | Thổ | Thổ |
Thiên (Trời) | Trạch (Đầm, Hồ) | Hỏa (Lửa) | Lôi (Sấm) | Phong (Gió) | Thủy (Nước) | Sơn (Núi) | Địa (Đất) |
天 Tiān | 澤(泽) Zé | 火 Huǒ | 雷 Léi | 風(风) Fēng | 水 Shuǐ | 山 Shān | 地 Dì |
Biến hai hào dưới là Thiên Y, chưa hẳn đã cát lợi tự nhiên nên đứng thứ hai trong Cửu Tinh, sau Sinh Khí (Tham Lang).
8 quẻ của Bát Quái ta thực hiện biến hai hào dưới (lấy 2 hào dưới của 8 quẻ Bát Quái thực hiện đổi hào âm thành hào dương, hào dương thành hào âm) sẽ được (xem bảng tám quẻ Bát Quái, 2 ô cùng màu biến hai hào dưới sẽ thành nhau):
- Càn biến thành Cấn, Cấn biến thành Càn.
- Đoài biến thành Khôn, Khôn biến thành Đoài.
- Ly biến thành Tốn, Tốn biến thành Ly.
- Chấn biến thành Khảm, Khảm biến thành Chấn.
Tất cả đều là Thiên Y, là tương sinh.
Càn 1 và Cấn 7 là Thiên Y, không tự nhiên bằng Càn 1 biến Đoài như Sinh Khí (Tham Lang) bởi vậy mới nói “chưa hẳn đã cát lợi tự nhiên”. Thiên Y tuy về Ngũ hành vẫn là tương sinh nhưng không trọn vẹn và kín kẽ bằng Sinh Khí bởi vậy nó là sao tốt thứ hai.
Thiên Y tại:
- Càn, Đoài, Khôn, Ly là đắc vị, cát.
- Chấn, Tốn là khắc trong.
- Khảm là khắc ngoài, giảm cát. (Sao bị cung khắc là khắc trong, cung bị sao khắc là khắc ngoài).
Cát lợi của Thiên Y ứng nghiệm tại năm, tháng Thân, Tý. Muốn tránh bệnh trừ tai nên làm bếp hướng Thiên Y.
Ngũ Hành của sao Thiên Y
Sao Thiên Y (Cự Môn) thuộc hành Thổ, là dương thổ, thượng cát (sao tốt thứ 2 chỉ sau Sinh Khí).