Xây bếp

Nguyên văn

Đặt bếp phải chọn ngày có được các sao tốt như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Ngọc Đường, Sinh Khí, chọn đúng các ngày trực bình, định, thành.

Người thuộc Đông Tứ Mệnh cần xây bếp hướng về phía nam, đông nam hoặc đông. Người thuộc Tây Tứ Mệnh cần xây bếp hướng về phía tây hoặc tây nam. Hướng bếp lấy cửa lò làm chuẩn nên quay về phương Sinh Khí sẽ vượng về người. Đặt bếp kỵ các ngày gặp sao xấu: Chu Tước, Hắc Đạo, Thiên Ôn, Thổ Ôn, Thiên Phú, Thiên Hoả, Độc Hoả, Thập Ác Đại Bại, Chuyển Sát, cũng kỵ các ngày gặp Cửu Thổ Quỷ, Tứ Phế, Kiến Bá, Bính, Đinh, gặp Ngọ cũng kỵ. Mạc Giảng Sư (Tức Mục Giảng Sư là một nhà địa lý rất giỏi thời Nguyên Minh, sau xuất gia, khi tiếp kiến người ngoài thường ngồi sau bức rèm nên gọi là Mạc Giảng Sư – ông thầy ngồi sau rèm) trong “Đoán định cát hung khi đặt bếp” có viết “bếp đặt cung Càn ấy diệt môn, hai hướng Hợi Nhâm hại con cháu, Dần Thân được của Thìn mão phất, Cấn gặp hoả hoạn Tốn tai ương, Phương Tý, Quý, Khôn, đều đốn khổ, Sửu hao gia súc phúc không còn, Ất Bính lợi tằm Canh đại cát, đặt vào cung Ngọ vượng cháu con, phương Thân Dậu Đinh nhiều bệnh tật chân đau. Đặt bếp dưới xà mệt mỏi suy nhược. Đặt bếp đối cửa, tốn của hao tài. Bếp gần nhà xí nhức mắt điên cuồng, tà hại đa đoan. Đặt bếp sau nhà, triền miên tai hoạ. Nhà xí sau bếp mồ côi goá bụa, tuyệt tử tuyệt tôn. Bếp giếng liền nhau dâu con bất hoà” và “bếp tại phương Mão yểu thọ chết non. Bếp tại mé sau chỉ sinh khó dưỡng. Bếp tại phương Cấn gia đạo không dài”.

Giải thích

Đoạn văn trên trình bày việc chọn ngày cất bếp và tầm quan trọng của hướng bếp. Ngày cất bếp nên chọn những ngày gặp sao tốt như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Ngọc Đường và tránh những ngày gặp sao xấu. Người xưa liệt kê ra mười hai sao hoàng đạo và hắc đạo trong đó hoàng đạo là sao tốt, hắc đạo là sao xấu. Hoàng đạo gồm: Thanh Long, Minh Đường, Kim Quy, Thiên Đức, Ngọc Đường, Tư Mệnh. Hắc đạo gồm: Thiên Hình, Chu Tước, Bạch Hổ, Thiên Lao, Huyền Vũ, Câu Trần. Ngoài ra còn rất nhiều loại cát tinh, thần sát khác. Ngày nào bị những sao nào chiếu, ngày nào hợp với những công việc nào có thể tra trong lịch vạn niên.

Đoạn văn có đề cập đến các ngày trực bình, định, thành thích hợp cho việc đặt bếp. Trực là một khái niệm dùng để tính ngày tốt ngày xấu. Có tổng cộng 12 trực, mỗi trực ứng với một ngày, mỗi trực có tính chất tốt xấu khác nhau, thích hợp để thực hiện hoặc không thực hiện những công việc khác nhau, đó là:

  1. kiến (tốt),
  2. trừ (thường),
  3. mãn (tốt),
  4. định (tốt),
  5. chấp (thường),
  6. phá (xấu),
  7. nguy (xấu),
  8. thành (tốt),
  9. thu (thường),
  10. khai (tốt),
  11. bế (xấu).

Cách tính trực bắt đầu từ tháng Giêng âm lịch, trực kiến là ngày Dần từ tiết Lập Xuân trở đi tiếp đó ngày Mão là trực trừ, ngày Thìn là trực mãn, cứ thế luân chuyển. Tháng hai âm lịch trực kiến là ngày Mão từ sau tiết Kinh Trập, tháng ba âm lịch trực kiến là ngày Thìn sau tiết Thanh Minh

Thế nhưng khi đặt bếp quan trọng nhất vẫn là bản mệnh và hướng. Trước tiên cần xác định rõ bản mệnh là Đông hay Tây sau đó xác định hướng cửa lò. Khi xác định hướng cần dùng la bàn định rõ phương vị 24 sơn để làm căn cứ. Vì như trong bài ca quyết trích dẫn từ “Đoán định cát hung khi đặt bếp” trên đây:

  • bếp đặt phương Hợi, Nhâm tổn hại đến con cháu,
  • đặt tại phương Cấn Tốn dễ gặp hoả hoạn, ôn dịch,
  • đặt tại phương Tý, Quý, Khôn một đời khốn khó,
  • đặt tại phương Sửu tổn hại đến gia súc,
  • đặt tại phương Tân, Dậu, Đinh ốm yếu đa bệnh,
  • đặt tại phương Dần, Thân, Thìn, Mão sẽ phát tài,
  • đặt tại phương Ất, Bính lợi việc tằm tang,
  • đặt tại phương Canh, Ngọ sẽ cát lợi,
  • đặt tại phương Tân, Tuất phúc hoạ lành dữ khó phân.

Phương vị cụ thể để đặt bếp cần được nghiên cứu kỹ lưỡng, không nên đặt bếp trước nhà ở, trước cổng nhà, cạnh giếng, sau nhà, gần nhà vệ sinh,… tốt nhất là nên chọn phương tốt bên hông nhà hoặc bên góc nhà.

Lưu Dược Sư

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *